cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 12/2002/QĐ-UB ngày 20/03/2002 Về Quy định chính sách khuyến khích đầu tư bổ sung cho doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư trên địa bàn tỉnh Bình Phước (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 12/2002/QĐ-UB
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Bình Phước
  • Ngày ban hành: 20-03-2002
  • Ngày có hiệu lực: 20-03-2002
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 01-01-2005
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1018 ngày (2 năm 9 tháng 18 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 01-01-2005
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 01-01-2005, Quyết định số 12/2002/QĐ-UB ngày 20/03/2002 Về Quy định chính sách khuyến khích đầu tư bổ sung cho doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư trên địa bàn tỉnh Bình Phước (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 101/2004/QĐ-UB ngày 27/10/2004 Ban hành Quy định về chính sách khuyến khích đầu tư cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 12/2002/QĐ-UB

Bình Phước, ngày 20 tháng 03 năm 2002

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ BỔ SUNG CHO CÁC DOANH NGHIỆP TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC.

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi) ngày 21/06/1994;

Căn cứ Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) số 03/1998/QH-10 ngày 20/05/1998;

Căn cứ Luật Doanh nghiệp số 13/1999/QH-10 ngày 12/16/1999;

Căn cứ Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 12/11/1996 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 09/06/2000;

Căn cứ Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 08/07/1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) số 03/1998/QH-10;

Căn cứ Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31/07/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;

Căn cứ Quyết định số 1357/TC/QĐ/TCT ngày 30/01/1995 của Bộ Tài chính về quy định khung giá cho thuê đất đối với các tổ chức trong nước được Nhà nước cho thuê đất;

Căn cứ Quyết định số 189/2000/QĐ-BTC ngày 24/11/2000 của Bộ Tài chính ban hành Bản quy định về tiền thuê đất, mặt nước, mặt biển áp dụng đối với các hình thức đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;

Căn cứ Quyết định số 81/1999/QĐ-UB ngày 23/04/1999 của UBND tỉnh ban hành về giá các loại đất theo Nghị định số 87/CP ngày 17/08/1994 của Chính phủ;

Căn cứ Quyết định số 247/1999/QĐ-UB ngày 11/11/1999 của UBND tỉnh ban hành quy định về chính sách thu hút đầu tư trong và ngoài nước trên địa bàn tỉnh Bình Phước;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Nay ban hành kèm theo quyết định này bản quy định về chính sách khuyến khích đầu tư cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư trên địa bàn tỉnh Bình Phước

Điều 2: Quyết định này bổ sung cho Quyết định số 247/1999/QĐ-UB ngày 11/11/1999 của UBND tỉnh ban hành quy định về chính sách thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước trên địa bàn tỉnh Bình Phước.

Điều 3: Các ông (bà) Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị chịu trách nhiệm thi hành quyết định này kể từ ngày ký.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Nguyễn Tấn Hưng

 

QUY ĐỊNH

VỀ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ CHO CÁC DOANH NGHIỆP TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 12/2002/QĐ-UB ngày 20/03/2002 của UBND tỉnh Bình Phước)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1: Đối tượng được hưởng ưu đãi thực hiện như Điều của Quyết định số 247/1999/QĐ-UB ngày 11/11/1999 của UBND tỉnh ban hành quy định về chính sách thu hút đầu tư trong và ngoài nước trên địa bàn tỉnh Bình Phước.

Điều 2: Quy định này được áp dụng cho các Doanh nghiệp (DN) mới thành lập để đầu tư theo các dự án đầu tư, các doanh nghiệp đang hoạt động thuộc diện được hưởng ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh nhưng trước đây chưa lập hồ sơ xin ưu đãi đầu tư được tính cho thời gian còn lại kể từ khi Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) số 03/1998/QH-10 ngày 20/15/1998 và Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 12/11/1998, Luật Sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 09/06/2000, cùng các doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất hoặc đầu tư chiều sâu vẫn được hưởng theo chính sách khuyến khích đầu tư của quy định này.

Chương II

CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ CHO CÁC DOANH NGHIỆP ĐẦU TƯ NGOÀI KHU CÔNG NGHIỆP (KCN)

Điều 3: Doanh nghiệp trong nước:

1. Đối với các Doanh nghiệp đầu tư vào ngành công nghiệp : Đầu tư xây dựng các nhà máy chế biến nông, lâm sản, chế biến nước trái cây (đóng hộp, xấy khô,…), chế biến nguyên liệu giấy, sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ.

Ngoài các ưu đãi được hưởng theo quy định của Chính phủ (được miễn 13 năm tiền thuê đất, được miễn 3 năm thuế thu nhập doanh nghiệp kể từ khi có thu nhập chịu thuế và các loại thuế khác), tỉnh giải quyết ưu đãi cho doanh nghiệp miễn thêm 02 năm tiền thuê đất, 02 năm thuế thu nhập doanh nghiệp.

2. Đối với các Doanh nghiệp đầu tư xây dựng các nhà máy cung cấp nước sạch, nhà máy xử lý chất thải phục vụ sản xuất kinh doanh, đầu tư mở rộng nâng cấp các đường giao thông theo phương thức BOT, đầu tư các trung tâm tư vấn, dạy nghề, đào tạo công nhân kỹ thuật : Ngoài các ưu đãi được hưởng theo quy định của Chính phủ (được miễn 3 năm thuế thu nhập doanh nghiệp và các loại thuế khác), tỉnh giải quyết ưu đãi cho doanh nghiệp miễn thêm 02 năm thuế thu nhập doanh nghiệp.

3. Đối với các Doanh nghiệp đầu tư vào việc nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi đại gia súc, gia cầm : Ngoài các ưu đãi được hưởng theo quy định của Chính phủ (được miễn 13 năm tiền thuê đất, được miễn 03 năm thuế thu nhập doanh nghiệp kể từ khi có thu nhập chịu thuế và các loại thuế khác), tỉnh giải quyết ưu đãi cho doanh nghiệp miễn thêm 02 năm tiền thuê đất và miễn 02 năm thuế thu nhập doanh nghiệp.

4. Đối với các Doanh nghiệp đầu tư sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu: Ngoài các ưu đãi được hưởng theo quy định tại Điều 18, 20, 21 và 27 Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 08/07/1999 của Chính phủ, tỉnh giải quyết ưu đãi cho doanh nghiệp miễn thêm 02 năm thuế thu nhập cho doanh nghiệp.

5. Gía cho thuê đất : Áp dụng cho các khung giá sau:

+ Đối với đất khu dân cư nông thôn : 67 đồng Việt Nam/m2/năm

+ Đối với đất khu dân cư vùng ven đô thị, đầu mối giao thông và trục đường giao thông chính : 100 đồng Việt Nam/m2/năm

+ Đối với đất khu nội ô phân loại đường phố tại các huyện, thị xã : 170 đồng Việt Nam/m2/năm.

Điều 4: Doanh nghiệp đầu tư nước ngoài :

- Đối với Doanh nghiệp đầu tư nước ngoài có dự án đầu tư xây dựng sản xuất công nghiệp quy mô vừa như : Xây dựng nhà máy mở rộng sản xuất hàng tiêu dùng, nhà máy mở rộng sản xuất các sản phẩm cơ khí phục vụ sản xuất nông nghiệp, chế biến mủ cao su xuất khẩu, nhà máy sản xuất ván ép ván dăm. Ngoài các ưu đãi được hưởng theo quy định của Chính phủ Việt Nam (được miễn 11 năm tiền thuê đất và các loại thuế khác), tỉnh giải quyết ưu đãi cho doanh nghiệp miễn thêm 02 năm tiền thuê đất.

- Được tỉnh giải phóng mặt bằng và giao đất dùng để xây dựng nhà xưởng sản xuất kinh doanh từ 01 ha trở xuống, cho các dự án đầu tư từ 5 triệu USD trở lên.

- Giá cho thuê đất : Áp dụng cho các khung giá sau:

+ Đối với đất nội thị xã, thị trấn là 0,02 USD/m2/năm và đối với đất không thuộc đô thị là 0,01 USD/m2/năm.

+ Đất dùng vào việc sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản (đối với đất không thuộc đô thị, hiện chưa phải là khu dân cư, không phải đất chuyên dùng) : Đơn giá cho thuê đất là 50 USD/ha/năm.

+ Đất tại các vùng núi đá, đồi trọc, đất xấu khó sử dụng : Nếu đầu tư các dự án không phải là sản xuất công nghiệp, dịch vụ, du lịch, thương mại, khai thác khoáng sản thì đơn giá cho thuê đất là 30 USD/ha/năm.

* Riêng trường hợp Doanh nghiệp đầu tư nước ngoài nộp tiền thuê đất một lần cho nhiều năm ngay trong năm đầu tính từ lúc Nhà doanh nghiệp đã hưởng hết ưu đãi miễn tiền thuê đất thì được giảm tiền thuê đất như sau: Nộp cho 05 năm đầu giảm 7% (theo quy định giảm 5% tỉnh giải quyết ưu đãi miễn thêm 2%) số tiền thuê đất của 05 năm này. Nộp cho thời hạn thuê đất trên 05 năm cứ 01 năm giảm thêm 2% (theo quy định giảm 1%, tỉnh giải quyết ưu đãi thêm 1%) tổng số tiền phải nộp cho thời gian đó nhưng tổng mức giảm không quá 25%

Điều 5: Khuyến khích đầu tư khác

1. Thành lập Trung tâm xúc tiến đầu tư trực thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư có chức năng giúp đỡ hướng dẫn các nhà đầu tư : Lập các dự án đầu tư, phương án kinh doanh, lựa chọn ngành nghề, lập hồ sơ đăng ký kinh doanh, ưu đãi đầu tư, xin cấp giấy phép đầu tư, xin giao đất, cho thuê đất, giấy phép xây dựng,… dịch vụ tư vấn pháp lý trong lĩnh vực đầu tư. Trung tâm hoạt động theo nguyên tắc gắn thu bù chi, không nhằm mục đích lợi nhuận.

2. UBND tỉnh khuyến khích các tổ chức tư vấn ngoài tỉnh đến đặt Văn phòng giao dịch, chi nhánh để hoạt động nhằm hỗ trợ thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước trên địa bàn tỉnh.

3. Trường hợp đối với các Doanh nghiệp đầu tư tại các xã vùng biên giới, vùng sâu, vùng xa (đính kèm Phụ lục các xã vùng biên giới, xã vùng sâu, vùng xa) thì được miễn tiền thuê đất, tiền thuế sử dụng đất.

4. Trường hợp Doanh nghiệp trong nước đầu tư mở rộng đổi mới công nghệ hoặc chuyển đổi cơ cấu mặt hàng thuộc diện được hưởng vay vốn đầu tư thì được tỉnh hỗ trợ cho doanh nghiệp vay vốn trung và dài hạn từ chi nhánh Qũy hỗ trợ phát triển tỉnh Bình Phước.

Chương III

CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ CHO CÁC DOANH NGHIỆP ĐẦU TƯ VÀO KHU CÔNG NGHIỆP

Điều 6: Doanh nghiệp trong nước:

1. Thời gian thuê đất : Công ty phát triển KCN được thuê đất đến 50 năm theo Luật Đất đai và được gia hạn thêm đến 20 năm để đầu tư, phát triển kinh doanh các công trình kết cấu hạ tầng cà cho doanh nghiệp trong khu công nghiệp (DN-KCN) thuê lại đất trong khu KCN để làm mặt bằng thực hiện dự án sản xuất kinh doanh. Thời gian cho thuê lại đất của DN-KCN đến 50 năm.

2. Miễn tiền thuê đất :

a) Được miễn nộp tiền thuê đất theo quy định của Chính phủ là 13 năm và được tỉnh giải quyết ưu đãi cho miễn thêm 03 năm (tổng cộng là 16 năm)

b) Doanh nghiệp khu công nghiệp được miễn tiền thuê lại đất trong thời hạn tương ứng, từ khi DN-KCN ký hợp đồng thuê lại đất đối với Công ty phát triển KCN cho đến thời điểm Công ty phát triển KCN hết thời hạn miễn tiền thuê đất.

c) Tuỳ theo từng loại ngành nghề và lĩnh vực sản xuất kinh doanh của dự án như : sản xuất linh kiện điện tử, sản xuất phần mềm máy vi tính, sản xuất thuốc thú y, chế biến nông lâm thuỷ sản, chế biến nước trái cây, chế biến thức ăn gia súc – gia cầm, chế biến thức ăn cho nuôi trồng thủy sản, sản xuất hàng dệt, hàng da, nhựa cao cấp,các sản phẩm từ cao su tự nhiên, sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ ,… Kinh doanh các sản phẩm xuất khẩu, các sản phẩm chất lượng cao do các doanh nghiệp trong nước làm ra, từ DN-KCN được miễn tiền thuê lại đất, ngoài thời hạn thuộc quy định khuyến khích đầu tư của Chính phủ, tỉnh giải quyết kéo dài thêm 02 năm nữa đối với cơ sở sản xuất và 01 năm đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ. Tổng số thời gian miễn này nếu nhỏ hơn thời gian miễn nêu ở Điểm b nói trên thì áp dụng thời hạn ở Điểm b, nếu lớn hơn thì áp dụng thời hạn nêu ở Điểm này.

3. Khu công nghiệp được nhà nước đầu tư xây dựng cấp nước đến chân hàng rào khu công nghiệp và thoát nước ngoài hàng rào khu công nghiệp, điện trung thế và đường giao thông trục chính trong khu công nghiệp

4. Thuế thu nhập doanh nghiệp :

a) Công ty phát triển khu công nghiệp :

Ngoài thuế thu nhập doanh nghiệp công ty được hưởng ưu đãi theo quy định của Chính phủ (được miễn 03 năm và giảm 50% số thuế thu nhập cho 7 năm tiếp theo kể từ khi có thu nhập chịu thuế) tỉnh giải quyết ưu đãi miễn thêm 03 năm thuế thu nhập doanh nghiệp

b) DN-KCN được hưởng ưu đãi và miễn giảm thuế phải nộp theo quy định (được miễn 03 năm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với cơ sở sản xuất, được miễn 02 năm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ) tương ứng cho từng ngành nghề từ khi có thu nhập chịu thuế. Ngoài ra tỉnh giải quyết ưu đãi cho miễn thêm 03 năm đối với cơ sở sản xuất cho miễn thêm 02 năm đối với cơ sở kinh doanh - dịch vụ.

5. Giá cho thuê đất :

- Đối với công ty phát triển khu công nghiệp được nhà nước cho thuê đất theo giá 100 đồng Việt Nam/m2/năm

- Đối với Doanh nghiệp hoạt động trong khu công nghiệp sẽ trả phí sử dụng hạ tầng và các dịch vụ kinh doanh trong khu công nghiệp theo hợp đồng ký kết với công ty phát triển khu công nghiệp với mức phí theo dự án được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt

6. UBND tỉnh cho phép công ty phát triển KCN chi một khoản phí dịch vụ cho người môi giới trong việc giới thiệu Nhà đầu tư vào thuê đất lập doanh nghiệp tại khu công nghiệp (UBND tỉnh Ban hành quy định riêng).

Điều 7: Doanh nghiệp đầu tư nước ngoài.

- Thuế thu nhập doanh nghiệp: Ngoài thuế thu nhập được hưởng theo quy định của Chính phủ tương ứng với từng dự án, tỉnh giải quyết ưu đãi cho doanh nghiệp miễn thêm 02 năm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với cơ sở sản xuất và 01 năm đối với cơ sở kinh doanh - dịch vụ tính từ khi doanh nghiệp hết thời hạn miễn thuê.

- Riêng 10 dự án đầu tiên đầu tư vào khu công nghiệp sẽ được tỉnh giải quyết cho hưởng ưu đãi thêm 03 năm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với cơ sở sản xuất và 02 năm đối với cơ sở kinh doanh-dịch vụ tính từ khi doanh nghiệp hết thời hạn miễn thuế

Chương IV

THỜI GIAN CẤP CÁC LOẠI GIẤY PHÉP

Điều 8: Đăng ký kinh doanh (ĐKKD) đối với Doanh nghiệp trong nước; dự án đầu tư (DA-ĐT) đối với Doanh nghiệp nước ngoài:

1. Hồ sơ ĐKKD và DA-ĐT nước ngoài : Nộp tại Sở Kế hoạch và Đầu tư.

2. Thời gian cấp giấy phép

a) Giấy chứng nhận ĐKKD : Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp tối đa 03 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.

b) Giấy phép đầu tư : Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định trình UBND tỉnh cấp giấy phép đầu tư nước ngoài 07 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ

Điều 9: Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối có trách nhiệm hướng dẫn chủ đầu tư trình tự việc thuê đất, xin phép xây dựng, xin cấp giấy chứng nhận đánh giá tác động môi trường. Sau khi hồ sơ đã đầy đủ và hợp lệ, thời gian cấp các loại giấy phép này là:

- Giấy phép cho thuê đất không quá 05 ngày.

- Giấy phép xây dựng không quá 10 ngày.

- Giấy chứng nhận đăng ký đánh giá tác động môi trường không quá 10 ngày.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 10: Các Doanh nghiệp chỉ được hưởng chế độ khuyến khích đầu tư tại bản quy định này đối với dự án đầu tư sản xuất kinh doanh đúng với ngành nghề và lĩnh vực được nêu trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép đầu tư và thực hiện đầy đủ chế độ kế toán thống kê, chấp hành tốt chế độ đăng ký kê khai nộp thuế theo quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 11: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban quản lý khu công nghiệp, Sở Tài chính-Vật giá, Sở Địa chính, Sở Xây dựng, Cục thuế và các sở ngành hữu quan khác có liên quan căn cứ vào quy định này phối hợp thực hiện.

 

PHỤ LỤC

CÁC XÃ VÙNG BIÊN GIỚI, VÙNG XÂU, VÙNG XA ĐƯỢC MIỄN TIỀN THUÊ ĐẤT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 12/2002/QĐ-UB ngày 20/03/2002 của UBND tỉnh Bình Phước)

I. Huyện Đồng Phú : Gồm các xã

1. Xã Tân Hưng

2. Xã Tân Hoà

3. Xã Tân Phước

4. Xã ĐồNG Tâm

II. Huyện Phước Long : Gồm các xã

1. Xã Đak Ơ (xã biên giới)

2. Xã Đức Hạnh

3. Xã Long Hoà

4. Xã Đak Kia

5. Xã Lộc Hưng

6. Xã Lộc Bình

7. Xã Bù Gia Mập (xã biên giới)

8. Xã Phú Trung

III. Huyện Lộc Ninh : Gồm các xã

1. Xã Lộc An (xã biên giới)

2. Xã Lộc Thành (xã biên giới)

3. Xã Lộc Khánh

4. Xã Lộc Thiện (xã biên giới)

5. Xã Hưng Phước (xã biên giới)

6. Xã Tân Tiến (xã biên giới)

7. Xã Lộc Quang

8. Xã Lộc Thuận

9. Xã Lộc Hoà (xã biên giới)

10. Xã Lộc Tấn (xã biên giới)

11. Xã Tân Thành (xã biên giới)

12. Xã Thanh Hoà (xã biên giới)

13. Xã Thiện Hưng (xã biên giới)

IV. Huyện Bình Long : Gồm các xã

1. Xã Thanh An

2. Xã Minh Đức

3. Xã Đồng Nơ

4. Xã Tân Quan

V. Huyện Bù Đăng : Gồm các xã

1. Xã Đăng Hà

2. Xã Thống Nhất

3. Xã Đồng Nai

4. Xã Đăk Nhau