cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 168/QĐ-BTP ngày 27/02/2002 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp Về quy chế tổ chức và hoạt động của vụ phổ biến, giáo dục pháp luật (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 168/QĐ-BTP
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Bộ Tư pháp
  • Ngày ban hành: 27-02-2002
  • Ngày có hiệu lực: 14-03-2002
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 28-04-2009
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 2602 ngày (7 năm 1 tháng 17 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 28-04-2009
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 28-04-2009, Quyết định số 168/QĐ-BTP ngày 27/02/2002 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp Về quy chế tổ chức và hoạt động của vụ phổ biến, giáo dục pháp luật (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 879/QĐ-BTP ngày 28/04/2009 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

BÔ TƯ PHÁP
-------

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 168/QĐ-BTP

Hà Nội, ngày 27 tháng 02 năm 2002

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VỤ PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT

BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP

- Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 02 tháng 3 năm 1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
- Căn cứ Nghị định số 38/CP ngày 04 tháng 06 năm 1993 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Bộ Tư pháp;
- Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và đào tạo Bộ Tư pháp,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Tổ chức và hoạt động của Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký.

Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và đào tạo chịu trách nhiệm theo dõi việc tổ chức thực hiện Quy chế này và cùng với Vụ trưởng Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật phát hiện những vướng mắc, những vấn đề mới phát sinh (nếu có) báo cáo và đề nghị Bộ trưởng xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp nhằm hoàn thiện Quy chế.

 


Nơi nhận :
- Các Thứ trưởng
- Các đơn vị thuộc Bộ (để thực hiện);
- Ban TCCBCP (để biết);
- Lưu VP, Vụ PBGDPL, Vụ TCCB&ĐT

BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP




Uông Chu Lưu

 

QUY CHẾ

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA VỤ PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 168/ QĐ-BTP ngày 27 tháng 02 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)

Chương I

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ

Điều 1. Chức năng

Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật là đơn vị thuộc Bộ Tư pháp có chức năng giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp thực hiện quản lý nhà nước thống nhất về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, công tác quản lý, khai thác Tủ sách pháp luật xã, phường, thị trấn, công tác hòa giải ở cơ sở trên phạm vi cả nước; chủ trì phối hợp với các cơ quan, tổ chức hữu quan trực tiếp tổ chức thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền về công tác tư pháp.

Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn

Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

1. Xây dựng các đề án, chương trình, kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật dài hạn, ngắn hạn và chỉ đạo tổ chức thực hiện các đề án, chương trình, kế hoạch đó; chủ trì hoặc tham gia xây dựng, thẩm định các văn bản quy phạm pháp luật được Bộ trưởng giao;

2. Giúp Bộ trưởng – chủ tịch Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của Chính phủ thực hiện nhiệm vụ của cơ quan thường trực Hội đồng; phối hợp với các cơ quan tổ chức hữu quan ở Trung ương theo dõi và đề nghị khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật;

3. Chỉ đạo, hướng dẫn, theo dõi các cơ quan tư pháp địa phương, tổ chức Pháp chế các Bộ, Ngành thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, quản lý, khai thác Tủ sách pháp luật và xây dựng lực lượng làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật;

4. Chỉ đạo, hướng dẫn, theo dõi các cơ quan tư pháp địa phương thực hiện công tác hoà giải ở cơ sở; xây dựng đội ngũ hòa giải viên;

5. Phối hợp với các cơ quan chức năng của Bộ Giáo dục – Đào tạo và cuả các Bộ, Ngành hữu quan theo dõi, hướng dẫn, chỉ đạo công tác giáo dục pháp luật trong nhà trường;

6. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức hữu quan theo dõi, hướng dẫn công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên báo chí; điểm báo về thực tiễn xây dựng, thực hiện pháp luật phục vụ hoạt động chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ;

7. Chủ trì phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ biên soạn, phát hành các bản tin, tài liệu nghiệp vụ phục vụ công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, quản lý, khai thác tủ sách pháp luật, hòa giải ở cơ sở và thực hiện các hoạt động tuyên truyền về công tác Tư pháp;

8. Tổng hợp thông tin, thống kê số liệu về hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật, quản lý, khai thác Tủ sách pháp luật, hòa giải ở cơ sở trong phạm vi cả nước và giúp Bộ trưởng tổ chức sơ kết, tổng kết công tác đó;

9. Phối hợp với các đơn vị hữu quan xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hợp tác với nước ngoài, các tổ chức quốc tế về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, quản lý, khai thác tủ sách pháp luật, hòa giải ở cơ sở;

10. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng giao.

Điều 3. Cơ cấu tổ chức, biên chế.

1. Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật gồm có Vụ trưởng, các Phó Vụ trưởng và các công chức chuyên môn nghiệp vụ.

2. Biên chế của Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc biên chế hành chính của Bộ Tư pháp do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định phân bổ trên cơ sở đề nghị của Vụ trưởng Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và đào tạo.

Chương II

NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA CÔNG CHỨC THUỘC VỤ

Điều 4. Nhiệm vụ và quyền hạn của Vụ trưởng.

Vụ trưởng Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật là công chức lãnh đạo đứng đầu Vụ, chịu trách nhiệm cá nhân trước Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Vụ được quy định tại Điều 2 của Quy chế này.

Vụ trưởng có các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:

1. Tổ chức xây dựng và chỉ đạo thực hiện kế hoạch công tác của Vụ;

2. Phân công nhiệm vụ cụ thể; phối hợp hoạt động và kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của các Phó Vụ trưởng và các công chức khác thuộc Vụ;

3. Ký thừa lệnh Bộ trưởng ban hành các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo cơ quan Tư pháp địa phương, tổ chức Pháp chế Bộ, Ngành về nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật; quản lý, khai thác Tủ sách pháp luật, hòa giải ở cơ sở;

4. Sử dụng tiết kiệm có hiệu quả kinh phí phục vụ công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, xây dựng, quản lý, khai thác Tủ sách pháp luật, hòa giải cơ sở;

5. Thực hiện thông tin cho các công chức trong Vụ theo chế độ thông tin công tác hiện hành;

6. Thực hiện đúng Quy chế dân chủ trong tổ chức, hoạt động của Vụ;

7. Đại diện cho Vụ trong quan hệ với các cơ quan, tổ chức và cá nhân khi giải quyết những vấn đề có liên quan đến tổ chức và hoạt động của Vụ;

8. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng giao.

Điều 5. Nhiệm vụ và quyền hạn của Phó Vụ trưởng.

Phó Vụ trưởng là công chức lãnh đạo, giúp Vụ trưởng thực hiện những mặt công tác được Vụ trưởng phân công và chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng về những mặt công tác được phân công phụ trách.

Phó Vụ trưởng có nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:

1. Xây dựng kế hoạch công tác thuộc mặt công tác được phân công phụ trách trình Vụ trưởng quyết định;

2. Chủ động tổ chức thực hiện các nội dung công việc trong mặt công tác được phân công phụ trách; theo dõi, kiểm tra và báo cáo Vụ trưởng kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao;

3. Thông tin đến các công chức thuộc Vụ về các vấn đề chuyên môn có liên quan đến mặt công tác được giao;

4. Nhân danh Vụ trưởng quan hệ với các cơ quan, tổ chức, cá nhân khi được Vụ trưởng ủy quyền;

5. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Vụ trưởng giao.

Điều 6. Nhiệm vụ và quyền hạn của các công chức chuyên môn nghiệp vụ

Công chức thuộc Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật được hưởng quyền và thực hiện các nghĩa vụ theo quy định của pháp luật đối với công chức và có các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:

1. Xây dựng kế hoạch công tác và thực hiện các nhiệm vụ được phân công, chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng về kết quả thực hiện các nhiệm vụ đó, đảm bảo cùng tập thể Vụ thực hiện và hoàn thành chức năng, nhiệm vụ của Vụ;

2. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, chủ động giải quyết công việc theo đúng thủ tục, trình tự, thời hạn quy định;

3. Trên cơ sở chương trình, kế hoạch công tác, chủ động hoặc phối hợp với các công chức khác trực tiếp duy trì quan hệ phối hợp với các công chức, các cá nhân thuộc cơ quan, tổ chức hữu quan và các đơn vị thuộc Bộ nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ được phân công. Nếu có vấn đề mới phát sinh phải báo cáo Vụ trưởng để Vụ trưởng xử lý; đề xuất khen thưởng các đơn vị được phân công theo dõi;

4. Xây dựng, bảo quản hồ sơ, tài liệu công tác trong lĩnh vực được phân công;

5. Nghiên cứu tài liệu lý luận, chính sách, pháp luật hiện hành và thực tiễn; nâng cao khả năng nói và viết;

6. Thực hiện nghiệm chỉnh kỷ luật lao động, chế độ báo cáo công tác, Quy chế của Bộ, Quy chế của Vụ;

7. Được cung cấp thông tin liên quan tới nhiệm vụ được giao và các thông tin khác theo quy định của pháp luật hiện hành;

8. Được hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.

Chương III

CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC

Điều 7. Nguyên tắc làm việc.

Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật làm việc theo chế độ thủ trưởng, bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ đi đôi với việc phát huy năng lực và trách nhiệm cá nhân của từng công chức. Mỗi công chức được giao theo dõi một hoặc một số nghiệp vụ và lĩnh vực pháp luật chuyên sâu; nhận nhiệm vụ và chịu trách nhiệm trực tiếp trước Vụ trưởng.

Điều 8. Chế độ xây dựng và thực hiện kế hoạch công tác.

1. Căn cứ vào chương trình công tác của Bộ, Vụ trưởng chỉ đạo việc xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch công tác hàng tháng, hàng quý, hàng năm của Vụ.

2. Căn cứ vào kế hoạch công tác hàng tháng, hàng quý, hàng năm của Vụ, Vụ trưởng định hướng cho công chức xây dựng kế hoạch cá nhân, trên cơ sở chỉ đạo, kiểm tra và hướng dẫn công chức tổ chức thực hiện.

Điều 9. Chế độ xây dựng văn bản, tài liệu.

1. Đối với văn bản do lãnh đạo Bộ ký, sau khi được Vụ trưởng định hướng về nội dung văn bản, công chức hoặc nhóm công chức được giao nhiệm vụ xây dựng văn bản tổ chức soạn thảo văn bản.

Tùy theo tính chất, mức độ và tầm quan trọng của từng văn bản cụ thể, công chức hoặc nhóm công chức được giao nhiệm vụ xây dựng văn bản có thể đề xuất Vụ trưởng tổ chức lấy ý kiến của các công chức trong Vụ hoặc ý kiến của các cơ quan, tổ chức có liên quan; tổng hợp ý kiến đóng góp, chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo văn bản báo cáo Vụ trưởng.

Trước khi trình Lãnh đạo Bộ, Vụ trưởng kiểm tra, ký nháy vào vân bản và chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo Bộ khi văn bản được ban hành.

2. Đối với các văn bản do Vụ trưởng ký, sau khi được Vụ trưởng cho ý kiến định hướng, công chức hoặc nhóm công chức được phân công xây dựng dự thảo văn bản.
Đối với các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn địa phương, pháp chế Bộ, Ngành, công chức hoặc nhóm công chức được giao nhiệm vụ xây dựng văn bản tùy theo tính chất, mức độ và tầm quan trọng của từng văn bản cụ thể, có thể đề xuất với Vụ trưởng tổ chức lấy ý kiến đóng góp của các công chức trong Vụ; chủ trì tiếp thu ý kiến, hoàn chỉnh dự thảo và trình Vụ trưởng.

3. Đối với các tài liệu phổ biến giáo dục pháp luật, quản lý, khai thác Tủ sách pháp luật, hòa giải ở cơ sở, tài liệu tuyên truyền về tổ chức, hoạt động Tư pháp, công chức hoặc nhóm công chức được phân công chủ động sưu tầm, tập hợp tư liệu, xây dựng đề cương, kế hoạch trình Vụ trưởng.

Sau khi được Vụ trưởng duyệt, công chức hoặc nhóm công chức được phân công tổ chức xây dựng tài liệu đó.

Vụ trưởng phân công một hoặc một nhóm công chức biên tập.Vụ trưởng chịu trách nhiệm về nội dung tài liệu và chỉ đạo việc phát hành.

Điều 10. Chế độ hội họp

1. Hàng tuần, Lãnh đạo Vụ hội ý đánh giá tình hình thực hiện công việc, trao đổi những thông tin cần thiết liên quan đến hoạt động của Vụ và thống nhất kế hoạch công tác tuần tiếp theo.

2. Định kỳ hàng tháng, Lãnh đạo Vụ họp giao ban với toàn thể công chức của Vụ để đánh giá tình hình công tác của Vụ trong tháng, nghe ý kiến phản ánh, đề xuất của công chức về các vấn đề liên quan đến hoạt động của Vụ trong tháng tiếp theo.

Vụ trưởng có thể triệu tập các cuộc họp đột xuất để kịp thời giải quyết những công việc quan trọng của Bộ, của Vụ.

Điều 11. Chế độ cử người đi công tác, hội họp.

1. Việc cử công chức đi công tác, hội họp dựa trên cơ sở chuyên môn, nghiệp vụ, nhiệm vụ của từng công chức được phân công.

2. Công chức được cử đi công tác, hội họp có trách nhiệm kịp thời báo cáo Vụ trưởng bằng văn bản hoặc trực tiếp về những nội dung hội họp đã lĩnh hội được, kết quả công vụ đã được thực hiện, những vấn đế phát sinh cần giải quyết và đề xuất ý kiến.

Điều 12. Chế độ thông tin.

1. Hàng tháng, tại cuộc họp giao ban toàn thể công chức của Vụ, Vụ trưởng hoặc Phó Vụ trưởng được Vụ trưởng ủy quyền thông báo cho công chức về tình hình thực hiện các nhiệm vụ của ngành, của Bộ, của Vụ.

2. Việc cung cấp thông tin, tài liệu cho những đối tượng có liên quan phải được sự đồng ý của Vụ trưởng hoặc Phó Vụ trưởng trực tiếp phụ trách.

Công chức không được tự ý công bố, cung cấp thông tin, tài liệu khi Lãnh đạo Vụ chưa có ý kiến chỉ đạo chính thức.

Điều 13. Chế độ quản lý văn bản, hồ sơ, tài liệu.

1. Công chức trong Vụ có trách nhiệm quản lý các loại công văn, tài liệu thuộc lĩnh vực công tác được phân công theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước về lưu giữ, bảo quản hồ sơ, tài liệu.

2. Công chức được giao nhiệm vụ văn thư có trách nhiệm tập hợp theo dõi công văn, tài liệu sau khi dược Vụ trưởng xử lý.

3. Công văn, tài liệu của Vụ gửi đi phải được lưu ở Vụ một bản và công chức được giao nhiệm vụ văn thư của Vụ chỉ được nhân bản nếu Lãnh đạo Vụ yêu cầu.

4. Công văn, tài liệu lưu giữ tại Vụ phải được sắp xếp ngăn nắp, quản lý, lưu giữ theo đúng quy định hiện hành của nhà nước, bảo đảm thuận tiện cho việc tra cứu, tham khảo khi cần thiết.

Điều 14. Chế độ quản lý lao động của Vụ

1. Việc quản lý lao động của Vụ tuân theo các quy định của Pháp lệnh Cán bộ, công chức và các quy định khác của pháp luật.

2. Công chức nghỉ phép năm, nghỉ đột xuất, nghỉ việc riêng phải báo cáo để Vụ trưởng sắp xếp, bố trí, bảo đảm không ảnh hưởng đến việc thực hiện kế hoạch công tác chung của Vụ.

3. Công chức được tham gia giảng dạy, nghiên cứu khoa học sau khi đã báo cáo Vụ trưởng để xem xét, giải quyết, đồng thời phải hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn được giao.

Điều 15. Đánh giá, khen thưởng, kỷ luật công chức.

Hàng năm, Vụ tổ chức đánh giá toàn diện kết quả công tác của công chức theo quy định của Bộ, tổ chức bình xét các danh hiệu thi đua và đề nghị khen thưởng.

Việc xét, đề nghị khen thưởng, kỷ luật, nâng bậc lương và thực hiện các chế độ, chính sách khác được tiến hành dân chủ, công khai theo quy định của pháp luật.

Chương IV

QUAN HỆ CÔNG TÁC

Điều 16. Thực hiện sự chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ.

Vụ Phổ biến giáo dục pháp luật chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Bộ trưởng và Thứ trưởng phụ trách. Quan hệ giữa Vụ Phổ biến giáo dục pháp luật với Lãnh đạo Bộ Tư Pháp được thực hiện theo Quy chế làm việc của Lãnh đạo Bộ.

Điều 17. Quan hệ công tác với các đơn vị thuộc Bộ.

Quan hệ giữa Vụ với các đơn vị thuộc Bộ là quan hệ cùng cấp, phối hợp hoạt động.

1. Trong quan hệ với các đơn vị báo chí thuộc Bộ, Vụ theo dõi, tổng hợp, đánh giá hoạt động tuyên truyền, phổ biến, pháp luật, phản ánh các hoạt động của Bộ Tư Pháp; tổ chức sinh hoạt báo chí định kỳ để Lãnh đạo Bộ chỉ đạo các trọng tâm phổ biến pháp luật và tuyên truyền về công tác Tư pháp hàng quý, hàng năm.

2. Trong quan hệ với các đơn vị xây dựng pháp luật, Vụ cung cấp thông tin được phản ánh trên Báo chí về thực tiễn xây dựng, thi hành pháp luật; là đầu mối nắm bắt thông tin, phát hiện các văn bản có những vấn đề nổi cộm về tính hợp hiến, hợp pháp, kém hiệu quả và kiến nghị, đề xuất xử lý; được tham gia vào hoạt động xây dựng pháp luật do Bộ chủ trì; được thông tin về hoạt động xây dựng pháp luật.

3. Trong quan hệ với Văn phòng Bộ và Vụ Kế hoạch – Tài chính, Vụ được cung cấp cơ sở vật chất, tài chính, phương tiện làm việc theo quy định chung.

4. Trong quan hệ với các đơn vị khác, Vụ phối hợp thực hiện các công việc có liên quan và tuyên truyền về công tác Tư pháp.

Điều 18.Quan hệ với Ban chấp hành Đảng Bộ, Ban chấp hành Công đoàn, Ban chấp hành Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cơ quan Bộ.

Trong quan hệ với Ban Chấp hành Đảng Bộ, Ban Chấp hành Công Đoàn, Ban Chấp hành Thanh niên Cộng sản Hồ chí Minh cơ quan Bộ, Vụ phối hợp truyền đạt các chủ trương đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, Nghị quyết của Đảng Bộ, Công đoàn Bộ… đến công chức trong cơ quan Bộ; phối hợp đẩy mạnh các hoạt động văn hóa – xã hội.

Điều 19. Quan hệ vói Chi bộ vả tổ Công đoàn, tổ Nữ công.

1. Lãnh đạo Vụ phối hợp với Chi ủy Lãnh đạo công tác tư tưởng, công tác cán bộ và công tác chuyên môn, đảm bảo cho công chức phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ.

2. Lãnh đạo Vụ phối hợp với tổ Công đoàn, tổ Nữ công động viên, tạo điều kiện để công chức hoàn thành nhiệm vụ được giao; chăm lo đời sống công chức, xây dựng tình đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ nhau trong công tác và đời sống.

Điều 20. Quan hệ với các cơ quan, tổ chức hữu quan ở Trung ương.

Trong quan hệ với các cơ quan, tổ chức hữu quan ở Trung ương, Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật thực hiện:

1. Là đầu mối phối hợp với tổ chức pháp chế, các đơn vị chức năng của các Bộ, Ngành hướng dẫn, chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, quản lý, khai thác Tủ sách pháp luật.

2. Phối hợp với các đơn vị chức năng của Bộ Giáo dục – Đào tạo và các Bộ, Ngành có liên quan xây dựng chương trình, biên soạn sách giáo khoa, tài liệu giảng dạy và học pháp luật; tập huấn, bồi dưỡng giáo viên; theo dõi, hướng dẫn, chỉ đạo việc dạy và học pháp luật trong nhà trường.

3. Phối hợp với các đơn vị chức năng của Bộ Văn hóa – Thông tin bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho đội ngũ cán bộ văn hóa – thông tin; lồng ghép nội dung pháp luật vào các hoạt động văn hóa thông tin.

4. Phối hợp với các Báo, Đài xây dựng chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền, giới thiệu các văn bản pháp luật, các hoạt động xây dựng và thực hiện pháp luật, những điển hình tiên tiến sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật.

5. Phối hợp với các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, công tác hòa giải ở cơ sở.

Điều 21. Quan hệ với các cơ quan Tư pháp địa phương.

Trong quan hệ công tác với các cơ quan Tư pháp địa phương, Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật thực hiện;

1. Hướng dẫn các cơ quan Tư pháp địa phương xây dựng kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật hàng năm và từng thời kỳ; hướng dẫn thực hiện các hoạt động nghiệp Vụ, phổ biến, giáo dục pháp luật, quản lý, khai thác Tủ sách pháp luật ở xã, phường, thị trấn, công tác hòa giải ở cơ sở;

2. Giúp các cơ quan Tư pháp địa phương tổ chức phổ biến các văn bản pháp luật, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ và cập nhập thông tin pháp luật cho cán bộ phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa giải viên;

3. Phối hợp chỉ đạo điểm, tổng kết rút kinh nghiệm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, quản lý, khai thác Tủ sách pháp luật, công tác hòa giải ở cơ sở để nhân rộng các điển hình trong toàn quốc;

4. Tổ chức kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, quản lý, khai thác Tủ sách pháp luật, công tác hòa giải ở cơ sở;

5. Bảo đảm chế độ thông tin hai chiều trong lĩnh vực phổ biến giáo dục pháp luật

Điều 22. Quan hệ với các cơ quan, tổ chức Tư pháp khác.

Trong quan hệ với Tòa án nhân dân, Đoàn luật sư, các cơ quan, tổ chức bổ trợ Tư pháp, hành chính Tư pháp, Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật hướng dẫn về nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật và phối hợp tổ chức thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật./