cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 25/2002/QĐ-UB ngày 27/02/2002 Về việc đảm bảo bảo trật tự, an toàn và vệ sinh môi trường trong quá trình xây dựng các công trình tại Thành phố Hà Nội do Ủy ban Nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 25/2002/QĐ-UB
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Thành phố Hà Nội
  • Ngày ban hành: 27-02-2002
  • Ngày có hiệu lực: 14-03-2002
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 03-02-2007
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1787 ngày (4 năm 10 tháng 27 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 03-02-2007
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 03-02-2007, Quyết định số 25/2002/QĐ-UB ngày 27/02/2002 Về việc đảm bảo bảo trật tự, an toàn và vệ sinh môi trường trong quá trình xây dựng các công trình tại Thành phố Hà Nội do Ủy ban Nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 14/2007/QĐ-UBND ngày 19/01/2007 Về Quy định đảm bảo trật tự an toàn và vệ sinh môi trường trong quá trình xây dựng công trình tại Thành phố Hà Nội (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

SỐ: 25/2002/QĐ-UB

Hà Nội, ngày 27 tháng 02 năm 2002 

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUI ĐỊNH VỀ ĐẢM BẢO BẢO TRẬT TỰ, AN TOÀN VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG CÁC CÔNG TRÌNH TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI

UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND;
Căn cứ Luật Bảo vệ vệ môi trường
Căn cứ Pháp lệnh Thủ đô Hà Nội
Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định của Chính phủ : số 52/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 ban hành Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng; số 172/1999/NĐ-CP ngày 7/12/1999 qui định chi tiết thi hành Pháp lệnh Bảo vệ công trình giao thông đối với công trình giao thông đường bộ; số 39/CP ngày 05/7/1996 về bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường sắt; số 36/2001/NĐ-CP ngày 10/7/2001 về bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ và trật tự an toàn giao thông đô thị; số 48/CP ngày 05/5/1997 về xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý xây dựng quản lý nhà và công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị; số 49/CP ngày 15/8/1996 qui định xử phạt hành chính về vi phạm trật tự an toàn giao thông đuờng bộ và trật tự an toàn giao thông đô thị;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 876/TTr-SXD ngày 10 tháng 8 năm 2001.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1 : Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về đảm bảo trật tự, an toàn và vệ sinh môi trường trong quá trình xây dựng các công trình tại Thành phố Hà Nội.

Điều 2 : Quyết định này thay thế Quyết định 1430/QĐ-UB ngày 25/4/1996 của UBND Thành phố và có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3 : Chánh Văn phòng HĐND và UBND Thành phố, Thủ trưởng các Sở, Ban Ngành; Chủ tịch UBND các quận, huyện, phường, thị trấn; các chủ đầu tư, tổ chức tư vấn đầu tư và xây dựng; các doanh nghiệp xây dựng, vận chuyển vật liệu xây dựng; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

T/M UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CHỦ TỊCH




Hoàng Văn Nghiên

 

QUY ĐỊNH

VỀ ĐẢM BẢO TRẬT TỰ, AN TOÀN VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG CÁC CÔNGTRÌNH TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số : 25/2002/QĐ-UB ngày 27 tháng 02 năm 2002 của UBND Thành phố)

Chương 1:

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1 : UBND Thành phố thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng các công trình trên địa bàn thành phố đảm bảo trật tự an toàn và vệ sinh môi trường (TTAT-VSMT)

Các Sở Ban, Ngành, UBND các cấp khi thực hiện chức năng quản lý đầu tư xây dựng, quản lý đô thị, quản lý địa bàn theo phân cấp; Các chủ đầu tư, các tổ chức, cá nhân, thực hiện công tác khảo sát, tư vấn, xây lắp, chuyên chở nguyên vật liệu xây dựng phải chấp hành nghiêm chỉnh qui định này.

Điều 2 : Đối tượng, phạm vi áp dụng :

Các công trình của các tổ chức, cá nhân không phân biệt qui mô, nguồn vốn đầu tư khi xây dựng, phá dỡ, sửa chữa, cải tạo trong nội thành, nội thị, các khu đô thị mới, khu dân cư tập trung trên địa bàn Thành phố đều phải tuân thủ qui định này.

Điều 3 : Giải thích từ ngữ

 Trong bản qui định này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau :

 - Công trình xây dựng là tất cả các công trình xây dựng mới, phá dỡ, sửa chữa, cải tạo, duy tu nâng cấp.

 - Chủ đầu tư là tất cả các tổ chức, cá nhân sở hữu vốn, vay vốn hoặc được giao trách nhiệm trực tiếp quản lý, sử dụng vốn đầu tư xây dựng công trình.

 - Tổ chức xây lắp là tất cả các tổ chức thuộc mọi thành phần kinh tế được thành lập theo qui định của pháp luật, có đăng ký kinh doanh hoạt động về thi công xây dựng.

 - Tổ chức tư vấn là tất cả các tổ chức được cơ quan có thẩm quyền cấp đăng ký hoạt động tư vấn đầu tư và xây dựng.

 - Nội thành : địa bàn các quận trong Thành phố.

 - Nội thị : địa bàn các thị trấn, huyện lỵ.

 - Khu đô thị mới là khu xây dựng mới tập trung theo dự án đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng đô thị đồng bộ được xác định phù hợp với qui hoạch xây dựng đô thị, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Chương 2:

QUI ĐỊNH CỤ THỂ

A. GIAI ĐOẠN CHUẨN BỊ ĐẦU TƯ

 Điều 4 : Các dự án thuộc diện phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường theo Luật Bảo vệ môi trường thì phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường để thẩm định theo qui định của pháp luật.

Điều 5 : Chủ đầu tư, tổ chức tư vấn, thiết kế, khi lập dự án phải khảo sát kỹ hiện trạng các công trình hạ tầng kỹ thuật (HTKT) ngầm, công trình trên mặt bằng thi công và các công trình lân cận để có biện pháp bảo đảm an toàn các công trình đã có. Nếu phải di chuyển công trình HTKT chủ đầu tư phải liên hệ với cơ quan quản lý chuyên ngành để được hướng dẫn và thống nhất biện pháp di chuyển.

Điều 6 : Khi tiến hành khoan khảo sát các dung dịch khoan, bùn đất phải được thu gom, lắng đọng để nạo vét, thu hồi.

Điều 7 : Các giải pháp thiết kế phải tuân thủ Quy chuẩn xây dựng Việt Nam và các qui phạm thiết kế hiện hành, đảm bảo trật tự, an toàn và vệ sinh môi trường, an toàn phòng chống cháy, nổ, hạn chế sử dụng các cấu kiện chế tạo sẵn có kích thước và trọng lượng quá lớn, hạn chế vận chuyển vật liệu rời, lỏng vào nội thành nội thị. Bể phốt phải được thiết kế dạng tự hoại hoặc bán tự hoại. Hệ thống cung cấp nước sinh hoạt và hệ thống thoát nước bẩn từ các thiết bị vệ sinh, nước thải sinh hoạt phải được tách riêng.

B. GIAI ĐOẠN THỰC HIỆN ĐẦU TƯ

Điều 8: Thông báo khởi công.

 1. Tất cả các công trình trước khi khởi công xây dựng, chủ đầu tư phải thông báo cho UBND phường, thị trấn biết để thực hiện việc quản lý kiểm tra trong quá trình thi công.

 2. Nội dung thông báo gồm :

 - Văn bản của chủ đầu tư thông báo khởi công công trình (theo mẫu phụ lục số 1)

 - Bản sao giấy phép xây dựng (đối với những công trình phải xin giấy phép xây dựng)

 - Bản sao Quyết định đầu tư, Quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán của cấp có thẩm quyền (đối với những công trình được GPXD theo qui định tại khoản 1 điều 39 Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ)

 - Báo cáo giải pháp thu gom nước thải, phế thải xây dựng của công trình.

 3. UBND phường, thị trấn phải bố trí cán bộ tiếp nhận thông báo của chủ đầu tư, xác nhận "đã thông báo" cho chủ đầu tư, chậm nhất sau 3 ngày kể từ khi tiếp nhận thông báo. Quá thời hạn trên chủ đầu tư được phép khởi công công trình xây dựng công trình.

Điều 9 : Đối với các công trình xây xen, trước khi khởi công xây dựng, chủ đầu tư phải lập hồ sơ hiện trạng các công trình lân cận để làm cơ sở giải quyết khiếu kiện khi việc thi công làm hư hỏng công trình lân cận. Hồ sơ hiện trạng cần có xác nhận của chủ sở hữu, chủ sử dụng công trình lân cận.

 - Trường hợp chủ công trình liền kề không đồng ý cho khảo sát, chủ đầu tư mời UBND phường, thị trấn xác nhận.

 - Hồ sơ khảo sát có thể thực hiện bằng cách chụp ảnh, đo vẽ, lập sơ đồ ...

Điều 10 : Thiết kế tổ chức thi công.

 Trước khi khởi công xây dựng chủ đầu tư và tổ chức xây lắp phải lập và trình duyệt thiết kế tổ chức thi công theo qui định hiện hành. Biện pháp thi công (gồm cả việc tháo dỡ công trình cũ nếu có) phải đảm bảo an toàn lao động cho người, máy móc thiết bị và những công trình xây dựng lân cận, công trình hạ tầng kỹ thuật, đảm bảo vệ sinh môi trường.

Điều 11 : Giấy phép sử dụng tạm thời hè đường.

 1. Các công trình có nhu cầu sử dụng lòng đường, hè phố để phục vụ thi công, chủ đầu tư phải xin giấy phép sử dụng tạm thời hè, đường theo hướng dẫn của Sở Giao thông công chính.

 2. Thời gian xem xét cấp giấy phép sử dụng tạm hè đường là 05 ngày kể từ khi chủ đầu tư nộp đủ hồ sơ hợp lệ. Nếu từ chối không cấp giấy phép, Sở Giao thông công chính phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do. Quá thời hạn trên nếu không có văn bản trả lời, Sở Giao thông công chính phải chịu trách nhiệm về việc sử dụng hè đường không có giấy phép của Chủ đầu tư.

 3. Khi cấp giấy phép sử dụng tạm hè phố nhất thiết phải dành lối cho người đi lại, rộng tối thiểu 01 m.

Điều 12 : Đối với những công trình có giấy phép đào đường, hè do Sở Giao thông công chính cấp thì không cần phải có giấy phép sử dụng tạm hè phố nhưng chủ đầu tư phải có biện pháp đảm bảo giao thông thông suốt trong quá trình thi công, có biện pháp che chắn, đặt biển báo, đèn báo hiệu (nếu thi công về đêm) ... đảm bảo an toàn tuyệt đối cho người qua lại.

Điều 13 : Các công trình thi công theo tuyến đường chủ đầu tư và tổ chức xây lắp phải có biện pháp phân luồng giao thông được Sở Giao thông công chính duyệt và có biện pháp đảm bảo an toàn cho người và phương tiện qua lại.

Điều 14 : Hàng rào thi công

 1. Xung quanh khu đất xây dựng (trừ những mặt tiếp giáp với công tình khác và cổng vào công trình) tổ chức xây lắp phải làm hàng rào ngăn cách khu vực đàng thi công với bên ngoài. Hàng rào thi công phải đảm bảo các yêu cầu sau :

 - Chiều cao hàng rào tối thiểu là 2m

 - Có kết cấu chắn chắn, hàng rào trong nội thành nội thị phải kín khít, đảm bảo mỹ quan đô thị, đảm bảo tồn tại trong suốt quá trình thi công, nếu hư hỏng phải sửa chữa, phục hồi kịp thời.

 - Hàng rào chỉ được xây dựng trên phạm vi đất thuộc quyền sử dụng của chủ đầu tư.

 2. Trường hợp công trình có chỉ giới xây dựng trùng với chỉ giới đường đỏ, phải làm sàn che trên cao. Kết cấu sàn che phải chắc chắn, để không cho vật liệu xây dựng rơi vãi xuống hè, đường, đảm bảo an toàn cho người, phương tiện hoạt động trên hè đường, đảm bảo chiều cao thông thuỷ tối thiểu là 4,25m cho xe cứu hoả qua lại trên đường khi có sự cố.

Điều 15 : Biển báo công trường

 Tất cả các công trình xây dựng (trừ nhà ở riêng lẻ thuộc sở hữu tư nhân, công trình cải tạo, sửa chữa qui mô nhỏ) phải có phối cảnh công trình và biển báo (theo mẫu phụ lục số 2) tại cổng ra vào công trình.

Điều 16 : Màn che công trình

 Các công trình công nghiệp, dân dụng, nhà ở (trừ các công trình hè đường, đường giao thông, hệ thống cấp thoát nước) đều phải có màn che kín trong suốt thời gian thi công. Màn che phải vững chắc, đảm bảo an toàn về sinh môi trường, mỹ quan đô thị và cao hơn điểm cao nhất của phần công trình đang thi công tối thiểu 2m.

Điều 17 : Nguồn điện thi công

 Chủ đầu tư tổ chức xây lắp sử dụng nguồn điện của Thành phố hoặc điện máy phát để thi công đều phải thiết kế hệ thống điện thi công và tuân thủ các qui định về an toàn sử dụng điện. Hệ thống điện đèn bảo vệ, đèn báo phải tách riêng với mạng điện thi công.

Điều 18 : Thoát nước thi công.

 Trên công trường phải bố trí hệ thống thoát nước thi công đảm bảo tiêu nước triệt để không gây ngập úng trong suốt quá trình thi công. Nước thải thi công trước khi xả vào hệ thống thoát nước chung của Thành phố phải qua hố thu, lắng đọng bùn đất, phế thải để đơn vị thi công nạo vét thu gom chuyển đến nơi qui định của Thành phố. Không để vật liệu, phế thải xây dựng trôi vào hồ ao, kênh mương, hệ thống thoát nước chung của Thành phố.

Điều 19 : Cấp nước thi công

 Chủ đầu tư, tổ chức xây lắp có nhu cầu sử dụng nguồn nước sạch của Thành phố để thi công phải thiết kế, thi công hệ thống cấp nước thi công đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật cấp nước và tiết kiệm nước, liên hệ với Công ty kinh doanh nước sạch để ký hợp đồng sử dụng nước.

 Chủ đầu tư, tổ chức xây lắp khi khoan giếng, khai thác nước ngầm để thi công phải được cấp có thẩm quyền cho phép và tuân thủ theo qui định của Nhà nước và UBND Thành phố về quản lý và khai thác nước ngầm.

Điều 20 : Nhà tạm phục vụ thi công

 1. Chủ đầu tư, tổ chức xây lắp phải bố trí đủ nhà vệ sinh tạm thời tự hoại hoặc bán tự hoại trên công trường hoặc hợp đồng thuê nhà vệ sinh lưu động của Công ty môi trường đô thị Hà Nội để phục vụ trong suốt thời gian thi công.

 2. Lán trại phục vụ thi công làm đơn giản, dễ tháo lắp, đảm bảo an toàn, hoặc dùng Container chuyên dụng.

 3. Lán trại, nhà vệ sinh công cộng phải được xây dựng trong phạm vi đất thuộc quyền sử dụng của chủ đâu tư, ở vị trí thuận tiện, đảm bảo mỹ quan đô thị và vệ sinh môi trường. Sau khi thi công xong công trình tất cả các lán trại, nhà tạm đều phải được tháo dỡ, thu dọn trả lại mặt bằng thông thoáng của công trình.

Điều 21 : Phá dỡ công trình - chuẩn bị mặt bằng thi công

 1. Trước khi phá dỡ công trình, chủ đầu tư, tổ chức xây lắp phải lập biện pháp thi công phá dỡ và trình cấp có thẩm quyền thẩm tra phê duyệt cùng với thiết kế kỹ thuật. Chủ đầu tư, tổ chức, cá nhân thực hiện phá dỡ công trình phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về an toàn và vệ sinh môi trường.

 2. Chủ đầu tư, tổ chức xây lắp có trách nhiệm bảo vệ cây xanh trong và xung quanh công trường. Trường hợp phải chặt, hạ cây xanh phải được phép của Sở Giao thông công chính.

 3. Nếu nghi ngờ mặt bằng thi công có bom, mìn, vật liệu nổ, chủ đầu tư phải thuê đơn vị chuyên môn có tư cách pháp nhân thực hiện việc rà phá bom mìn, vật liệu nổ trước khi khởi công xây dựng.

 4. Trường hợp trong quá trình thi công mới phát hiện được các công trình ngầm, cổ vật ... chủ đầu tư và tổ chức xây lắp có trách nhiệm dừng ngay thi công và bảo vệ hiện trường, kịp thời báo cho chính quyền sở tại, các ngành liên quan biết để giải quyết.

Điều 22 : Vận chuyển vật liệu, cấu kiện xây dựng, thiết bị thi công, phế thải xây dựng.

 1. Chủ các phương tiện vận tải có trách nhiệm thực hiện đúng các qui định của pháp luật về đảm bảo an toàn, trật tự giao thông đường bộ và trật tự an toàn giao thông đô thị.

 2. Xe vận chuyển vật tư, vật liệu xây dựng rời, phế thải xây dựng, bùn, đất, chất thải sinh hoạt, phải được đựng, đậy kín đảm bảo không rơi vãi khi vận chuyển, hoặc phải sử dụng xe chuyên dùng để vận chuyển. Không vận chuyển quá tải trọng qui định. Các phương tiện cơ giới khi ra khỏi công trường phải được rửa sạch đảm bảo không gây bẩn ra đường phố.

 3. Sau mỗi lần trung chuyển vật liệu xây dựng, tổ chức xây lắp phải dọn dẹp ngay vật liệu xây dựng rơi vãi, trả lại hè, đường phố, lối đi sạch sẽ trong khu vực.

 4. Phế thải xây dựng được thu gom và đổ đúng nơi qui định của Thành phố, không được thu gom phế thải xây dựng lẫn với các loại phế thải khác.

 5. Phế thải xây dựng khi vận chuyển từ trên cao xuống phải được đóng vào bao đựng trong thùng hoặc vận chuyển trong đường ống bọc kín. Cấm đổ phế thải xây dựng rơi tự do từ trên cao xuống.

Điều 23 : Thiết bị, công nghệ thi công.

 1. Thi công đóng cọc (trừ cọc tre)

 Trong phạm vi khu phố cổ, khu phố cũ, cấm thi công cọc đóng (và thử cọc) bằng các loại máy búa có trọng lượng ³ 600kg (hoặc bằng các thiết bị tương tự, thiết bị dùng năng lượng nổ) gây rung động và tiếng ồn lớn.

 Tại các khu vực khác, muốn sử dụng biện pháp đóng cọc, phải được Giám đốc Sở Xây dựng chấp thuận.

 2. Cấm sử dụng các thiết bị gây ồn vượt quá giới hạn tối đa cho phép, tiếng ồn tại các khu vực công cộng và dân cư theo TCVN 5949 - 1995 (phụ lực số 3). Trường hợp đặc biệt phải được Giám đốc Sở khoa học Công nghệ và Môi trường chấp thuận.

 3. Trường hợp mặt bằng thi công chật hẹp, thiết bị thi công (cần cẩu, gầu xúc ...) bắt buộc phải vươn ra ngoài phạm vi hàng rào thi công trong khi hoạt động và cả khi không hoạt động thì tổ chức xây lắp có trách nhiệm lập kế hoạch tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về biện pháp thi công kèm theo biện pháp an toàn lao động, đảm bảo an toàn tuyệt đối cho người và phương tiện đi lại bên dưới tầm hoạt động của thiết bị theo qui định của pháp luật.

Điều 24 : Tôi vôi

 1. Không tôi vôi trong các khu vực dân cư nội thành, nội thị.

 2. Những khu vực khác : phải bố trí nơi tôi vôi xa đường đi, có biện pháp bảo vệ an toàn, xung quanh chỗ tôi vôi phải có hàng rào chắc chắn chiều cao tối thiểu 1m, có biển báo, đèn báo hiệu về ban đêm đảm bảo an toàn cho người, xe qua lại, đảm bảo vệ sinh môi trường khu vực.

Điều 25 : Giải quyết hư hỏng công trình lân cận

 1. Chủ đầu tư, tổ chức xây lắp công trình mới phải chịu trách nhiệm đối với việc hư hỏng, các công trình lân cận nếu nguyên nhân được xác định do thi công công trình mới gây ra.

 2. Trình tự giải quyết khiếu nại, tố cáo:

 a. Khi phát hiện có hư hỏng công trình lân cận, chủ đầu tư công trình mới (bên gây hại) và chủ sở hữu sử dụng công trình bị hư hỏng (bên bị hại) chủ động tự thoả thuận thống nhất phương án bồi thường, sửa chữa khắc phục hậu quả.

 b. Nếu 2 bên không thoả thuận được, bên bị hại làm đơn gửi UBND phường, thị trấn sở tại báo cáo rõ ràng, cụ thể việc vụ việc. UBND phường, thị trấn có thẩm quyền, trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo trong vòng 15 ngày kể từ khi nhận đơn, công bố công khai quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo, trong đó phải khẳng định rõ nội dung : Việc chấp hành trình tự, thủ tục xây dựng của bên gây hại, nguyên nhân hư hỏng công trình, trách nhiệm của các bên trong việc khắc phục hậu quản, mức bồi thường thiệt hại hoặc phương án sửa chữa. UBND phường, thị trấn có thể mời Phòng Địa chính - Nhà đất và Đô thị quận huyện tham gia giúp về mặt chuyên môn trong quá trình giải quyết.

 - Quá thời gian qui định mà khiếu nại, tố cáo chưa được giải quyết hoặc một trong các bên (bị hại hoặc gây hại) không nhất trí với kết luận của UBND phường, thị trấn có quyền khởi kiện tại toà án hoặc yêu cầu UBND quận, huyện giải quyết.

 - Bên nào không nhất trí với kết luận của UBND phường, thị trấn thì có quyền thuê tổ chức tư vấn có tư cách pháp nhân thực hiện việc khảo sát, xác định nguyên nhân hư hỏng, lập phương án sửa chữa kèm theo dự toán, đồng thời gửi đơn, bản sao kết luận của UBND phường, thị trấn và các hồ sơ liên quan đến UBND quận, huyện để nhanh chóng tiếp tục xem xét giải quyết.

 Trường hợp hư hỏng nghiêm trọng có nguy cơ gây sụp đổ công trình lân cận ngay từ lần kiểm tra đầu tên, UBND phường, thị trấn phải yêu cầu chủ đầu tư công trình đang xây dựng dừng ngay việc thi công, có kế hoạch di chuyển người, tài sản ra khỏi công trình bị hư hỏng. Chủ đầu tư và tổ chức xây lắp chỉ được phép tiếp tục thi công sau khi công trình lân cận có nguy cơ sụp đổ đã được xử lý đảm bảo an toàn.

 c. UBND quận, huyện có thẩm quyền và trách nhiệm tiếp nhận đơn, hồ sơ khiếu nại, tố cáo để giải quyết tiếp, theo qui định tại Luật Khiếu nại, Tố cáo và công bố quyết định xư lý của mình trong thời hạn 10 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ.

 - Phòng Địa chính - Nhà đất và Đô thị quận, huyện là cơ quan chuyên môn giúp UBND quận, huyện, thẩm định hồ sơ do tổ chức tư vấn lập, đề xuất hướng giải quyết.

 - Trường hợp đặc biệt, cần có xử lý phức tạp về chuyên môn, UBND quận, huyện có công văn đề nghị Sở Xây dựng thẩm định về nguyên nhân hư hỏng phương án sửa chữa, gia cố công trình khi đã có hồ sơ do tổ chức tư vấn xây dựng lập.

 d. Bên nào (bị hại hoặc gây hại) không đồng ý với quyết định xử lý của UBND quận, huyện thì có quyền khởi kiện tại toà án theo qui định của pháp luật.

 e. Sở Xây dựng có trách nhiệm tổ chức thẩm định và kết luận những nội dung ở mục c, khoản 2 điều này khi có văn bản đề nghị của UBND quận, huyện hoặc Toà án các cấp.

 3. Thanh tra chuyên ngành xây dựng, Công an phường, thị trấn có trách nhiệm phối hợp giải quyết, xử lý khiếu nại, tố cáo theo chức năng, nhiệm vụ và yêu cầu của cơ quan chủ trì giải quyết.

Điều 26 : Đảm bảo trật tự, trị an

 1. Chủ đầu tư và tổ chức xây lắp nếu có nhu cầu cho người của mình ở lại công trường xây dựng, phải đăng ký tạm trú ngay với cơ quan công an phường, thị trấn sở tại.

 2. Chủ đầu tư và tổ chức xây lắp có trách nhiệm quản lý các hoạt động của những người do mình thuê trong suốt thời gian thi công, phối hợp với công an phường, thị trấn sở tại đảm bảo trật tự an ninh khu vực.

 3. Chủ đầu tư và tổ chức xây lắp phải xây dựng phương án quản lý cơ sở vật chất, thiết bị xe máy, thực hiện đúng các qui định về phòng chống cháy nổ; phối hợp với chính quyền sở tại đảm bảo an toàn và vệ sinh môi trường trong thời gian thi công.

C. GIAI ĐOẠN KẾT THÚC XÂY DỰNG, BÀN GIAO CÔNG TRÌNH.

Điều 27 : Thu dọn, bàn giao mặt bằng công trường.

 1. Chậm nhất 10 ngày sau khi kết thúc xây dựng, chủ đầu tư và tổ chức xây lắp phải phá dỡ xong toàn bộ nhà tạm, chuyển hết vật liệu thừa, sửa chữa những chỗ hư hỏng của đường, vỉa hè, cống, rãnh do quá trình thi công gây nên, dọn dẹp mặt bằng công trường để bàn giao cho chủ đầu tư hoặc chủ quản lý sử dụng, cơ quan quản lý chuyên ngành. Nghiêm cấm chủ đầu tư và tổ chức xây lắp sử dụng nhà tạm vào mục đích khác sau khi kết thúc thi công.

 2. Đối với các công trình HTKT ngầm (cáp điện, nước, thoát nước ...) công trình xây dựng, duy tu cải tạo nâng cấp hè, đường, ngay sau khi xây dựng xong toàn bộ hoặc từng phần (đối với công trình xây dựng theo tuyến) chủ đầu tư, tổ chức xây lắp phải san, lấp, dọn dẹp trả lại mặt bằng nguyên trạng đảm bảo an toàn giao thông trong khu vực.

 3. Trường hợp tổ chức xây lắp không chấp hành việc tháo dỡ công trình tạm, chính quyền địa phương (UBND phường, thị trấn, quận, huyện) tổ chức tháo dỡ thu hồi vật tư. Chủ đầu tư và tổ chức xây lắp phải chịu toàn bộ chi phí tháo dỡ và bị xử phạt hành chính theo qui định của pháp luật.

Chương 3:

THANH TRA, KIỂM TRA XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 28 : Tất cả các hoạt động làm trái hoặc không thực hiện đúng, thực hiện không đầy đủ qui định này đều coi là vi phạm.

Điều 29 : Tất cả các hoạt động thi công xây dựng công trình, vận chuyển vật liệu xây dựng trên địa bàn Thành phố đều phải chịu sự thanh tra, kiểm tra của chính quyền các cấp và các cơ quan quản lý nhà nước của Thành phố theo từng lĩnh vực quản lý chuyên ngành và theo qui định này.

Điều 30 : Trường hợp công trình có nhiều tổ chức xây lắp tham gia, chủ đầu tư hoặc tổ chức xây lắp chính phải chịu trách nhiệm về các vi phạm do các tổ chức này gây ra.

Điều 31 : Mức xử phạt và thẩm quyền xử phạt thực hiện theo Nghị định 48/CP ngày 05/5/1997 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý xây dựng, quản lý nhà và công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị; Nghị định 49/CP qui định xử phạt hành chính về vi phạm trật tự an toàn giao thông đường bộ và trật tự an toàn giao thông đô thị.

Chương 4:

PHÂN CÔNG PHÂN CẤP QUẢN LÝ

Điều 32 : Trách nhiệm của chính quyền địa phương

1. UBND quận, huyện

 - Chịu trách nhiệm quản lý trật tự xây dựng đô thị, quản lý đầu tư xây dựng, đảm bảo trật tự vệ sinh môi trường trên địa bàn; chỉ đạo các lực lượng thuộc UBND quận, huyện, UBND phường, thị trấn thực hiện chức năng quản lý theo thẩm quyền.

 - Chỉ đạo Đội Thanh tra xây dựng đô thị thực hiện quản lý theo chức năng nhiệm vụ được giao.

 - Ban hành quyết định xử phạt và thực hiện xử phạt theo thẩm quyền, lập hồ sơ vi phạm đề xuất ý kiến xử lý đối với những trường hợp vượt quá thẩm quyền báo cáo UBND thành phố xem xét, quyết định.

 - Tổ chức thực hiện các quyết định xử phạt của UBND thành phố, thực hiện các nhiệm vụ tại mục c khoản 2 Điều 25; khoản 3 Điều 27 qui định này.

 - Thông báo niêm yết qui định tại trụ sở UBND quận, huyện để nhân dân biết và thi hành.

2. UBND phường, thị trấn.

 - Chịu trách nhiệm chính về quản lý đầu tư xây dựng, đảm bảo trật tự an toàn vệ sinh môi trường trên địa bàn.

 - Chỉ đạo các lực lượng thuộc UBND phường, thị trấn thường xuyên kiểm tra, phát hiện kịp thời những vi phạm, lập biên bản đình chỉ thi công, lập hồ sơ vi phạm, trình Chủ tịch UBND phường, thị trấn ra quyết định xử phạt theo thẩm quyền.

 - Lập hồ vi phạm đề xuất ý kiến xử lý đối với những trường hợp vượt quá thẩm quyền trình UBND quận, huyện xem xét, quyết định.

 - Tổ chức thực hiện quyết định xử phạt, cưỡng chế của UBND quận, huyện.

 - Thực hiện các nhiệm vụ được qui định tại Điều 8, Điều 9, mục b, khoản 2 Điều 25; khoản 3 Điều 27 qui định này.

 - Thông báo, niêm yết quy định này tại UBND phường, thị trấn để nhân dân biết và thực hiện

Điều 33 : Trách nhiêm của các Sở, Ngành, thuộc Thành phố.

 1. Sở Xây dựng.

 - Theo dõi tổng hợp tình hình quản lý thực hiện qui định này, để xuất hướng giải quyết với UBND Thành phố những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện.

 - Hướng dẫn nghiệp vụ cho Phòng Địa chính - Nhà đất và Đô thị, đội Thanh tra xây dựng đô thị quận, huyện trong quá trình thực hiện qui định này.

 - Thực hiện các nhiệm vụ được quy định tại khoản 1 Điều 23, mục e khoản 2 Điều 25, qui định này.

 - Chỉ đạo Ban Thanh tra chuyên ngành xây dựng tổ chức thanh tra kiểm tra và xử lý các vụ vi phạm trật tự xây dựng đô thị theo Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và qui định của UBND Thành phố.

2. Sở Giao thông công chính.

 - Quản lý hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn Thành phố. Tổ chức lực lượng kịp thời quản lý, thu dọn các điểm phế thải, rác thải phát sinh trên đường phố, không để tồn đọng.

 - Chỉ đạo thanh tra giao thông công chính thực hiện tranh tra, xử phạt theo thẩm quyền và qui định của pháp luật.

 - Tham gia với các ngành, chính quyền địa phương kiểm tra việc thực hiện qui định này, chủ trì kiểm tra đối với các công trình chuyên ngành theo qui định và thẩm quyền.

 - Thực hiện các nhiệm vụ khác qui định tại Điều 11, khoản 2 Điều 21 qui định này.

3. Các Sở có xây dựng chuyên ngành chủ trì kiểm tra các công trình chuyên ngành theo qui định của pháp luật.

 4. Sở khoa học công nghệ và môi trường.

 - Kiểm tra việc thực hiện Luật Bảo vệ môi trường và các văn bản qui phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.

 - Thực hiện việc thẩm định đánh giá tác động môi trường.

 - Thực hiện nhiệm vụ qui định tại Khoản 2 Điều 23 qui định này.

 5. Văn phòng Kiến trúc sư trưởng thành phố.

 - Thực hiện quản lý Nhà nước về qui hoạch, kiến trúc. Có ý kiến trả lời về những vấn đề thuộc nội dung qui hoạch và quản lý qui hoạch theo đề nghị của các cơ quan.

 6. Công an thành phố

 - Kiểm tra xử lý các vi phạm về an ninh trật tự.

 - Cấp giấy phép hoạt động cho các phương tiện giao thông để phục vụ thi công công trình.

 - Thẩm tra, xét duyệt phương án phòng cháy chữa cháy, kiểm tra việc thực hiện trong quá trình thi công.

 - Cấp giấy phép đỗ xe tạm thời để lên xuống hàng hoá, vật tư phục vụ thi công.

 - Chỉ đạo Công an Quận, huyện, phường, thị trấn quản lý nhân khẩu tạm trú trong quá trình thi công.

 - Tham gia thực hiện quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình của các cấp có thẩm quyền.

Chương 5:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 34 : Qui định này thay thế cho "Qui định tạm thời về đảm bảo trật tự an toàn và vệ sinh môi trường trong quá trình xây dựng các công trình tại Thành phố Hà Nội" ban hành kèm theo quyết định 1430/QĐ-UB ngày 25/4/1996 của UBND Thành phố.

 Điều 35 : UBND các cấp, các Sở, Ban, Ngành liên quan của Thành phố có trách nhiệm bố trí bộ máy, cán bộ của mình để thực hiện các nhiệm vụ tại qui định này.

 Điều 36 : Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc hoặc Chính phủ ban hành những văn bản qui phạm pháp luật mới liên quan đến nội dung của qui định này, Sở Xây dựng có trách nhiệm phối hợp với các Ngành, các Cấp, đê xuất những nội dung sửa đổi, bổ sung, thay thế trình UBND Thành phố xem xét, quyết định.

 

 

T/M UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CHỦ TỊCH




Hoàng Văn Nghiên

 

PHỤ LỤC SỐ 1

CộNG HOà Xã HộI CHủ NGHĩA VIệT NAM

Độc lập  -  Tự do  -  Hạnh phúc

----------

Hà Nội, ngày        tháng       năm 2001

 

THÔNG BÁO

KHỞI CÔNG CÔNG TRÌNH

Kính gửi : UBND Phường, (Thị trấn)

- Chủ đầu tư :

- Địa chỉ :

- Thông báo khởi công công trình :

Tại :

- Giấy phép xây dựng số ngày tháng năm

Do Cấp

- Quyết định đầu tư số ngày tháng năm

Do cấp (đối với công trình được miễn giấy phép xây dựng)

- Giấy phép sử dụng hè, đường (nếu có)

Số : ngày tháng năm do cấp

- Tổ chức thi công (tên, địa chỉ).

- Ngày khởi công :

- Ngày hoàn thành :

Chủ đầu tư cam kết thực hiện đúng các qui định của Thành phố về đảm bảo TTAT - VSMT trong quá trình thi công công trình.

UBND Phường (thị trấn)  Chủ đầu tư

........................................  (Ký ghi rõ ho tên)

Xác nhận chủ đầu tư là ...........

đã thông báo khởi công công trình

TM. UBND phường (thị trấn)

(Chủ tịch hoặc PCT ký tên đóng dấu)

PHỤ LỤC SỐ 2

BIỂN BÁO CÔNG TRÌNH

- Tên công trình :

- Giấy phép xây dựng số .......... ngày ....... tháng ....... năm ...... của .......

- Quyết định đầu tư số .... ngày .. tháng .. năm ......của ....; Quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán số ....... ngày .......... tháng .......... năm ............ của ............ (đối với những công trình được miễn giấy phép xây dựng)

 - Qui mô công trình

 - Chủ đầu tư :

 - Tổ chức thiết kế (tên, địa chỉ) :

 - Tổ chức thi công (tên, địa chỉ)

 - Thời gian khởi công và thời gian hoàn thành :

PHỤ LỤC SỐ 3

TCVN 5949 - 1995

GIỚI HẠN CHO PHÉP TIẾNG ỒN KHU VỰC CÔNG CỘNG VÀ DÂN CƯ (THEO MỨC ÂM TƯƠNG ĐƯƠNG DBA)

 

 

Thời gian

TT

Khu vực

Từ 6h đến 18h

Từ 18h đến 22h

Từ 22h đến 6h

1

Khu vực cần đặc biệt yên tĩnh

 

 

 

 

Bệnh viện, thư viện, Nhà điều dưỡng, Nhà trẻ, Trường học

50DBA

45DBBA

40DBA

2

Khu dân cư : Khách sạn, Nhà ở, Cơ quan hành chính

60

55

45

3

Khu thương mại dịch vụ

70

70

50

4

Khu sản xuất nằm xen kẽ trong khu dân cư

75

70

50