cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 25/2002/QĐ-TTg ngày 01/02/2002 của Thủ tướng Chính phủ Về một số chế độ, chính sách đối với cán bộ làm việc tại các cơ sở chữa bệnh được thành lập theo Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính ngày 6/7/1995 (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 25/2002/QĐ-TTg
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Thủ tướng Chính phủ
  • Ngày ban hành: 01-02-2002
  • Ngày có hiệu lực: 16-02-2002
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 08-08-2007
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1999 ngày (5 năm 5 tháng 24 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 08-08-2007
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 08-08-2007, Quyết định số 25/2002/QĐ-TTg ngày 01/02/2002 của Thủ tướng Chính phủ Về một số chế độ, chính sách đối với cán bộ làm việc tại các cơ sở chữa bệnh được thành lập theo Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính ngày 6/7/1995 (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Nghị định số 114/2007/NĐ-CP ngày 03/07/2007 của Chính phủ Quy định chế độ phụ cấp đối với cán bộ, viên chức làm việc tại các cơ sở quản lý người nghiện ma tuý, người bán dâm và người sau cai nghiện ma tuý (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 25/2002/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 01 tháng 2 năm 2002

 

QUYẾT ĐỊNH

CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 25/2002/QĐ-TTg NGÀY 01/02/2002 VỀ MỘT SỐ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÁN BỘ LÀM VIỆC TẠI CÁC CƠ SỞ CHỮA BỆNH ĐƯỢC THÀNH LẬP THEO PHÁP LỆNH XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH NGÀY 6/7/1995 

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Phòng, chống ma tuý ngày 9 tháng 12 năm 2000;
Căn cứ Nghị quyết số 05/CP ngày 29 tháng 01 năm 1993 của Chính phủ về ngăn chặn và phòng, chống tệ nạn mại dâm;
Căn cứ Nghị quyết số 06/CP ngày 29 tháng 01 năm 1993 của Chính phủ về tăng cường chỉ đạo công tác phòng, chống và kiểm soát ma tuý;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ trưởng, Trưởng Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ;

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Cán bộ, nhân viên (trong chỉ tiêu biên chế và làm việc theo chế độ hợp đồng) đang làm việc tại các Cơ sở chữa bệnh được thành lập theo Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính ngày 6 tháng 7 năm 1995, được hưởng phụ cấp đặc thù nghề nghiệp trong khoảng từ 200.000 đồng - 500.000 đồng/cán bộ/ tháng. Mức phụ cấp cụ thể do Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định tuỳ thuộc vào địa bàn đặt Cơ sở chữa bệnh (vùng đồng bằng, vùng núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo).

Điều 2. Riêng đối với cán bộ, nhân viên chuyên ngành y tế làm việc tại các Cơ sở chữa bệnh được hưởng thêm các phụ cấp sau:

a) Phụ cấp thường trực y tế: áp dụng đối với cán bộ, nhân viên y tế thường trực chuyên môn y tế ngoài giờ tiêu chuẩn, thực hiện theo Quyết định số 794/TTg ngày 5/02/1995 của Thủ tướng Chính phủ qui định một số chế độ phụ cấp đặc thù đối với công chức, viên chức ngành y tế.

b) Đối với những cán bộ, nhân viên (bao gồm cả cán bộ phục vụ) trực tiếp điều trị cắt cơn cho người nghiện ma tuý được áp dụng như cán bộ, viên chức điều trị chuyên khoa tâm thần, được hưởng phụ cấp theo Quyết định số 924/TTg ngày 13/12/1996 của Thủ tướng Chính phủ về bổ sung chế độ phụ cấp đặc thù nghề đặc biệt đối với công chức, viên chức ngành Y tế.

c) Đối với những cán bộ, nhân viên y tế làm nhiệm vụ khám, chữa bệnh cho người nghiện ma tuý bị nhiễm HIV/AIDS được hưởng phụ cấp theo Quyết định số 97/2001/QĐ-TTg ngày 26/6/2001 của Thủ tướng Chính phủ về bổ sung chế độ phụ cấp đối với công chức, viên chức ngành Y tế.

Điều 3. Kinh phí chi trả các khoản phụ cấp đối với cán bộ nêu tại Điều 1 và Điều 2 của Quyết định này thuộc ngân sách địa phương cấp, nằm ngoài định mức kinh phí thường xuyên của các Cơ sở chữa bệnh; và từ nguồn cung ứng dịch vụ, lao động sản xuất, đóng góp của đối tượng và các nguồn tài trợ nhân đạo khác.

Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.

Điều 5. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thi hành Quyết định này.

Điều 6. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

Phạm Gia Khiêm

(Đã ký)