cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 08/2002/QĐ-TTg ngày 11/01/2002 của Thủ tướng Chính phủ Sửa đổi Quy chế khu thương mại Lao Bảo tỉnh Quảng Trị kèm theo Quyết định 219/1998/QĐ-TTg (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 08/2002/QĐ-TTg
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Thủ tướng Chính phủ
  • Ngày ban hành: 11-01-2002
  • Ngày có hiệu lực: 26-01-2002
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 04-02-2005
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1105 ngày (3 năm 10 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 04-02-2005
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 04-02-2005, Quyết định số 08/2002/QĐ-TTg ngày 11/01/2002 của Thủ tướng Chính phủ Sửa đổi Quy chế khu thương mại Lao Bảo tỉnh Quảng Trị kèm theo Quyết định 219/1998/QĐ-TTg (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 11/2005/QĐ-TTg ngày 12/01/2005 của Thủ tướng Chính phủ Về Quy chế Khu Kinh tế-Thương mại đặc biệt Lao Bảo, tỉnh Quảng Trị”. Xem thêm Lược đồ.

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 08/2002/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 11 tháng 1 năm 2002

 

QUYẾT ĐỊNH

CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 08/2002/QĐ-TTG NGÀY 11 THÁNG 01 NĂM 2002 VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY CHẾ KHU THƯƠNG MẠI LAO BẢO TỈNH QUẢNG TRỊ BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 219/1998/QĐ-TTG NGÀY 12 THÁNG 11 NĂM 1998

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Nhằm tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa cho hoạt động đầu tư, kinh doanh trong Khu Thương mại Lao Bảo tỉnh Quảng Trị;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thương mại, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Trị,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế Khu Thương mại Lao Bảo ban hành kèm theo Quyết định 219/1998/QĐ-TTg ngày 12 tháng 11 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ như sau:

1. Điều 19 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Điều 19.

Tổ chức, cá nhân khi đầu tư vào Khu Thương mại Lao Bảo được hưởng ưu đãi tối đa dành cho các dự án đầu tư ở địa bàn có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 12 tháng 11 năm 1996, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 09 tháng 6 năm 2000 và Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) ngày 20 tháng 5 năm 1998 và các ưu đãi theo điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia."

2. Điều 21 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Điều 21.

1. Các dự án đầu tư vào Khu Thương mại Lao Bảo của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong thời gian 08 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 10% cho những năm tiếp theo.

2. Các dự án đầu tư vào Khu Thương mại Lao Bảo của tổ chức, cá nhân trong nước được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong thời gian 04 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế; được giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong 09 năm kế tiếp; và được áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 15% cho những năm tiếp theo."

3. Điều 22 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Điều 22.

1. Doanh nghiệp có vốn đầu từ nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh dùng lợi nhuận thu được để tái đầu tư vào Khu Thương mại Lao Bảo trong thời gian từ 03 năm trở lên được hoàn lại 100% thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp của số lợi nhuận tái đầu tư.

2. Khu Thương mại Lao Bảo được vay vốn ưu đãi của Nhà nước theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 2 của Quyết định 53/2001/QĐ-TTg ngày 19 tháng 4 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách đối với Khu kinh tế cửa khẩu biên giới."

4. Điều 23 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Điều 23.

Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh hoạt động trong Khu Thương mại Lao Bảo, sau khi đã quyết toán với cơ quan thuế mà bị lỗ thì được chuyển lỗ sang năm sau, số lỗ này được trừ vào thu nhập chịu thuế. Thời gian được chuyển lỗ không quá 05 năm."

5. Điều 24 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Điều 24.

Quan hệ hàng hóa, dịch vụ giữa Khu Thương mại Lao Bảo và trong nước là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu."

6. Điều 25 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Điều 25.

1. Hàng hóa, dịch vụ sản xuất, tiêu thụ trong Khu Thương mại Lao Bảo và hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từ nước ngoài vào Khu Thương mại Lao Bảo không phải chịu thuế giá trị gia tăng.

2. Hàng hóa, dịch vụ từ nội địa Việt Nam đưa vào Khu Thương mại Lao Bảo hưởng thuế suất thuế giá trị gia tăng là 0%; hàng hóa, dịch vụ từ Khu Thương mại Lao Bảo đưa vào nội địa Việt Nam phải chịu thuế giá trị gia tăng.

3. Hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được sản xuất, tiêu thụ trong Khu Thương mại Lao Bảo và hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt nhập khẩu từ nước ngoài vào Khu Thương mại Lao Bảo không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.

4. Hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt từ Khu Thương mại Lao Bảo đưa vào nội địa Việt Nam phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt."

7. Điều 26 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Điều 26.

1. Hàng hóa có xuất xứ từ nội địa Việt Nam và hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào Khu Thương mại Lao Bảo được miễn thuế nhập khẩu.

2. Hàng hóa sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại Khu Thương mại Lao Bảo khi xuất khẩu ra nước ngoài được miễn thuế xuất khẩu."

8. Điều 27 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Điều 27.

1. Hàng hóa sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại Khu Thương mại Lao Bảo có sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài khi nhập khẩu vào nội địa Việt Nam chỉ phải nộp thuế nhập khẩu đối với phần nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu cấu thành trong sản phẩm, hàng hóa đó. Trường hợp không sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài khi nhập khẩu vào nội địa Việt Nam thì không phải nộp thuế nhập khẩu.

2. Hàng hóa từ Khu Thương mại Lao Bảo nhập khẩu vào nội địa Việt Nam có xuất xứ sản xuất tại Lào được giảm thuế nhập khẩu theo quy định tại Quyết định số 181/1998/QĐ-TTg ngày 21 tháng 9 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ hoặc theo thỏa thuận giữa hai Chính phủ."

9. Điều 28 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Điều 28.

Tổ chức, cá nhân có dự án đầu tư vào Khu Thương mại Lao Bảo được miễn tiền thuê đất trong 11 năm đầu kể từ ngày ký hợp đồng thuê đất và được hưởng mức giá thuê đất bằng 30% giá thuê đất áp dụng cho các huyện miền núi tỉnh Quảng Trị kể từ năm thứ 12 trở đi."

10. Điều 30 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Điều 30.

Căn cứ số thực thu ngân sách nhà nước hàng năm tại Khu Thương mại Lao Bảo, Nhà nước đầu tư trở lại để xây dựng cơ sở hạ tầng Khu Thương mại Lao Bảo theo các mức sau đây:

- Trường hợp có số thu ngân sách nhà nước dưới 50 tỷ đồng/năm thì được đầu tư trở lại 100%.

- Trường hợp có số thu ngân sách nhà nước từ 50 tỷ đồng/năm trở lên thì được đầu tư trở lại 50 tỷ đồng và 50% số thực thu còn lại."

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Trị chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

Phan Văn Khải

(Đã ký)