Quyết định số 44/2001/QĐ-UB ngày 26/12/2001 Quy định tạm thời việc quản lý xe vận tải nhỏ hoạt động trên địa bàn tỉnh Quảng Bình (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 44/2001/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Quảng Bình
- Ngày ban hành: 26-12-2001
- Ngày có hiệu lực: 10-01-2002
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 30-12-2011
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 3641 ngày (9 năm 11 tháng 26 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 30-12-2011
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 44/2001/QĐ-UB | Đồng Hới, ngày 26 tháng 12 năm 2001 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH (TẠM THỜI) VỀ VIỆC QUẢN LÝ XE VẬN TẢI NHỎ HOẠT ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 21/6/1994;
Căn cứ Nghị định số 36/2001/NĐ-CP ngày 10/7/2001 của Chính phủ về việc đảm bảo an toàn giao thông đường bộ và trật tự an toàn giao thông đô thị;
Căn cứ Nghị định số 39/2001/NĐ-CP ngày 13/7/2001 của Chính phủ quy định xử phạt hành chính về hành vi vi phạm trật tự an toàn giao thông đường bộ và trật tự an toàn giao thông đô thị;
Xét đề nghị của Liên ngành Giao thông vận tải - Công an - Tư pháp tại tờ trình số 1633/GTVT-CA-TP ngày 21/12/2001,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định (tạm thời về việc quản lý xe vận tải nhỏ hoạt động trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Điều 2: Sở Giao thông vận tải, Công an tỉnh phối hợp với UBND các huyện, thị xã và các sở, ngành có liên quan tổ chức hướng dẫn, triển khai thực hiện quyết định này.
Điều 3: Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký ban hành.
Điều 4: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Công an tỉnh, Sở Tài chính Vật giá, Cục trưởng Cục thuế, Chủ tịch UBND các Huyện, Thị xã Thủ trưởng các ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Nơi nhận: | T/M UBND TỈNH QUẢNG BÌNH |
QUY ĐỊNH (TẠM THỜI)
V/V QUẢN LÝ XE VẬN TẢI NHỎ HOẠT ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 44/2001/QĐ-UB ngày 26/12/2001 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1
Phạm vi áp dụng:
Quy định này áp dụng cho các tổ chức, cá nhân sử dụng phương tiện xe vận tải nhỏ tham gia hoạt động trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Điều 2
Các thuật ngữ trong quy định này được hiểu như sau:
Xe vận tải nhỏ là phương tiện cơ giới đường bộ bao gồm xe tự lắp ráp và xe công nông.
- Xe tự lắp ráp là loại xe vận tải, được lắp ráp từ các tổng thành ô tô cũ tận dụng hoặc xe được phục hồi từ xe tải nhẹ đã thanh lý có động cơ 1 xi lanh công suất từ 12 đến 20 mã lực, trọng tải từ 2,5 tấn trở xuống.
- Xe công nông là loại xe sử dụng đầu của máy kéo có tay lái càng hoặc vô lăng, phía sau có thùng hàng có trọng tải dưới 1 tấn, nguyên chiếc hoặc tự lắp ráp từ các tổng thành có tiêu chuẩn kỹ thuật tương tự.
Chương II
QUẢN LÝ XE VÀ NGƯỜI ĐIỀU KHIỂN
Điều 3
1. Tất cả các loại xe vận tải nhỏ hoạt động trên đường giao thông công cộng thuộc địa bàn tỉnh Quảng Bình đều phải đăng ký tại Công an tỉnh và kiểm định an toán kỹ thuật tại Sở Giao thông vận tải.
2. Các đối tượng có xe vận tải nhỏ đều phải đến UBND cấp huyện để kê khai, lập danh sách trong thời gian 30 ngày kể từ ngày bản Quy định này có hiệu lực thi hành.
3. Trong vòng 9 tháng, ngành Giao thông vận tải, Công an tỉnh và các ngành có liên quan tổ chức kiểm tra lần đầu và làm xong thủ tục đăng ký.
Điều 4
Thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe; quản lý hồ sơ xe:
1. Thủ tục đăng ký:
- Xuất trình chứng minh nhân dân. Nếu không có CMND hoặc có CMND nhưng nơi thường trú không đúng với nơi thường trú hiện tại thì xuất trình hộ khẩu thường trú hoặc xác nhận hộ khẩu của cơ quan có thẩm quyền.
- Tờ khai đăng ký xe (theo mẫu) có xác nhận của chính quyền cấp phường xã.
- Biên lai thu hoặc chứng từ nộp lệ phí trước bạ.
- Chứng từ nguồn gốc của xe.
Trường hợp không có chứng từ nguồn gốc của xe phải có giấy cam kết của chủ se về nguồn gốc xe hoặc các tổng thành, có xác nhận của chính quyền cấp xã, phường nơi thường trú của chủ xe. Loại xe này chỉ được đăng ký sử dụng tại địa phương, đóng dấu “không được cho, tặng, bán, đổi ra ngoài tỉnh”.
- Biên bản kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật của Sở Giao thông vận tải.
- Nộp lệ phí đăng ký xe theo quy định hiện hành.
- Đối với những xe vận tải nhỏ đã có đăng ký phải tiến hành kiểm tra, đăng ký lại. Các trường hợp xe nguyên chủ không phải nộp lệ phí trước bạ.
2. Thể thức cấp biển số xe vận tải nhỏ:
- Xe phải được cơ quan đăng ký kiểm tra. Trường hợp số khung, số động cơ không có hoặc bị mờ, phải làm thủ tục đóng lại số mới.
- Biển số xe: Theo quy định của Bộ Công an.
3. Cơ quan đăng ký biển số: Công an tỉnh Quảng Bình.
4. Thời hạn đăng ký, cấp biển số:
- Công an tỉnh Quảng Bình tiến hành cấp giấy chứng nhận đăng ký và biển số xe trong thời hạn không quá 10 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.
- Không đăng ký cho các xe tự lắp ráp, cải tạo sau ngày ban hành Quy định này.
Điều 5
Kiểm tra an toàn kỹ thuật xe vận tải nhỏ:
1. Kiểm tra an toàn kỹ thuật (kiểm định) lần đầu:
a. Thông số kỹ thuật cơ bản:
- Chiều dài toàn bộ xe: Nhỏ hơn hoặc bằng 5,5 mét, viết tắt là L≤ 5,5m.
- Chiều rộng toàn bộ xe: Nhỏ hơn hoặc bằng 2,4 mét, viết tắt là B≤ 2,4m.
- Chiều cao toàn bộ xe: Nhỏ hơn hoặc bằng 2,4 mét, viết tắt là H≤ 2,4m.
- Chiều dài cơ sở xe: Nhỏ hơn hoặc bằng 3 mét, viết tắt là DCS≤ 3m.
- Kích thước thùng hàng nhỏ hơn hoặc bằng (DxRxC): 2300x1800x600 (mm).
- Khoảng cách từ tâm cầu trước đến đầu xe nhỏ hơn 0,5 chiều dài cơ sở.
- Khoảng cách từ tâm cầu sau đến đuôi xe nhỏ hơn 0,5 chiều dài cơ sở.
- Xe phải có ca bin, đèn chiếu sáng đủ độ sáng, đèn xi nhan, đèn phanh, gương chiếu hậu, gạt nước mưa phía bên lái xe (riêng xe công nông chỉ cần đèn chiếu sáng có đủ độ sáng).
- Chất lượng kỹ thuật các tổng thành lớn hơn 60%.
- Xe phải được sơn theo màu đã đăng ký.
b. Thông số an toàn kỹ thuật cơ bản của xe:
- Tốc độ lớn nhất: Nhỏ hơn hoặc bằng 35km/h, viết tắt là Vmax ≤ 35km/h.
- Hiệu quả phanh chính (phanh chân) khi v= 20km/h: Quảng đường phanh nhỏ hơn hoặc bằng 6m, viết tắt là Sp≤ 6m.
- Hiệu quả phanh dừng (phanh tay): Đảm bảo xe dừng khi không tải ở độ dốc 23%.
- Độ rơ lái của vô lăng nhỏ hơn hoặc bằng 300.
- Lốp xe: nhỏ hơn hoặc bằng cỡ 900-20. Chất lượng lốp lớn hơn hoặc bằng 60%.
2. Địa điểm kiểm định: Tại các huyện, thị xã.
3. Hình thức kiểm định: Bán cơ giới.
4. Cơ quan kiểm định và cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật: Sở Giao thông vận tải Quảng Bình.
Chu kỳ kiểm định: 6 tháng 1 lần.
Quy trình kiểm tra xe do Sở Giao thông vận tải quy định.
5. Giá kiểm định và lệ phí cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật: Theo quy định hiện hành.
6. Những loại giấy tờ được lập sau khi kiểm định bao gồm:
- Biên bản kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật (lưu giữ tại cơ quan kiểm định).
- Sổ kiểm tra an toàn kỹ thuật xe vận tải nhỏ (cấp cho chủ phương tiện).
- Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật xe vận tải nhỏ (cấp cho chủ phương tiện).
Điều 6
Người điều khiển xe vận tải nhỏ phải có hạng giấy phép lái xe như sau:
1. Đối với xe tự lắp ráp: Hạng giấy phép lái xe là B2 (lái xe tải nhẹ có trọng tải dưới 3.500KG).
2. Đối với xe công nông: Hạng giấy phép lái xe A4 (lái máy kéo có trọng tải đến 1.000KG).
Chương III
ĐIỀU KIỆN VÀ PHẠM VI HOẠT ĐỘNG CỦA XE VẬN TẢI NHỎ
Điều 7
Tất cả các xe vận tải nhỏ hoạt động kinh doanh vận tải đều phải đăng ký kinh doanh tại UBND huyện, thị xã và thực hiện nộp thuế theo quy định của Nhà nước.
Điều 8
Khi hoạt động trên đường giao thông công cộng người điều khiển phương tiện phải mang theo các loại giấy tờ sau:
- Giấy chứng nhận đăng ký xe.
- Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật xe (có sổ kiểm định kỹ thuật xe kèm theo).
- Giấy phép lái xe có hạng tương ứng.
Điều 9
Phạm vi hoạt động của xe vận tải nhỏ:
Xe vận tải nhỏ chỉ được lưu hành trên đường giao thông công cộng trong phạm vi nội huyện và các xã tiếp giáp của huyện liền kề.
Điều 10
Nghiêm cấm các cơ sở sản xuất sản phẩm công nghiệp giao thông vận tải trong tỉnh, cải tạo các xe vận tải nhỏ kể từ ngày bản Quy định này có hiệu lực thi hành.
Chương IV
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 11
Loại xe vận tải nhỏ hoạt động trên địa bàn tỉnh Quảng Bình phải thực hiện đúng quy tắc trật tự an toàn giao thông đường bộ và trật tự an toàn giao thông đô thị. Mọi hành vi vi phạm đều bị xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 12
Đối với các cơ sở cá nhân tiếp tục lắp ráp, cải tạo xe vận tải nhỏ sau ngày ban hành bản Quy định này sẽ bị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 13
Người lái xe vận tải nhỏ khi tham gia giao thông có trách nhiệm bảo vệ các công trình giao thông. Nếu vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định tại Nghị định 172/1999/NĐ-CP ngày 07/12/1999 của Chính phủ.
Điều 14
Lực lượng Công an, Thanh tra giao thông thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ của mình kiểm tra, kiểm soát xe vận tải nhỏ hoạt động trên đường giao thông công cộng và kiểm tra các cơ sở sản xuất trên địa bàn, kịp thời xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
UBND các huyện, thị xã có trách nhiệm kiểm tra, giám sát các cơ sở sản xuất thuộc địa bàn thực hiện điều 10 của bản Quy định này.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 15
Các ngành có liên quan, UBND các huyện, thị xã, các cơ sở sản xuất, các chủ se vận tải nhỏ và người điều khiển phương tiện chịu trách nhiệm thực hiện Quy định này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có gì vướng mắc, phát sinh mới thì các ngành, địa phương phản ánh về sở Giao thông vận tải Quảng Bình để tổng hợp trình UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.