Quyết định số 86/2001/QĐ-UBND ngày 24/12/2001 Hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng và thu hút nguồn nhân lực do Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 86/2001/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Cà Mau
- Ngày ban hành: 24-12-2001
- Ngày có hiệu lực: 01-01-2002
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 13-03-2009
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 2628 ngày (7 năm 2 tháng 13 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 13-03-2009
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 86/2001/QĐ-UBND | Cà Mau, ngày 24 tháng 12 năm 2001 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC HỖ TRỢ KINH PHÍ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG VÀ THU HÚT NGUỒN NHÂN LỰC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Nhân dân và Uỷ ban Nhân dân;
Căn cứ Thông báo số 29-TB/TU ngày 17/12/2001 thông báo ý kiến kết luận tại cuộc họp Ban Thường vụ Tỉnh ủy ngày 25 tháng 10 năm 2001;
Xét đề nghị của Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh (công văn 362/CV.TC ngày 22/11/2001),
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy định tạm thời về việc hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng và thu hút nguồn nhân lực tỉnh Cà Mau.
Điều 2. Giao cho Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh phối hợp với các ngành có liên quan hướng dẫn và triển khai thực hiện.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2002. Các Quy định của UBND tỉnh trước đây trái với Quy định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố căn cứ Quyết định thi hành.
Nơi nhận: | TM. UBND TỈNH |
QUY ĐỊNH TẠM THỜI
VỀ VIỆC HỖ TRỢ KINH PHÍ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG VÀ THU HÚT NGUỒN NHÂN LỰC TỈNH CÀ MAU.
(Ban hành theo quyết định số: 86/2001/QĐ-UB ngày 24/12/2001 của UBND tỉnh Cà Mau)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1- Hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực được qui định trong văn bản này áp dụng cho các đối tượng là:
1.1- Cán bộ, công chức trong biên chế hưởng lương từ ngân sách Nhà nước của Tỉnh (sau đây gọi tắt là cán bộ, công chức) đang công tác tại các cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp, cơ quan Đảng, đoàn thể của tỉnh (sau đây gọi tắt là cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp).
1.2- Cán bộ hưởng định suất ở xã, phường, thị trấn.
1.3- Cán bộ, sĩ quan ngành Công an, Quân đội, Bộ đội Biên phòng.
1.4- Cán bộ quản lý trong các doanh nghiệp Nhà nước.
1.5- Công nhân lành nghề bậc 5 trở lên ở các doanh nghiệp nhà nước; nghệ nhân thuộc các ngành nghề được Nhà nước khuyến khích, bảo trợ.
1.6- Sinh viên của tỉnh đang học tại các trường đại học chính qui; học sinh của tỉnh đang đi học các trường năng khiếu ở Trung ương (con liệt sỹ, thương binh, gia đình có sổ chứng nhận hộ nghèo).
Điều 2- Hỗ trợ kinh phí thu hút nguồn nhân lực được qui định trong văn bản này áp dụng cho đối tượng là trí thức có trình độ đại học trở lên, chấp hành sự phân công của cơ quan Đảng, Nhà nước, đoàn thể đang công tác hoặc được tuyển vào công tác tại các cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp của Tỉnh.
Điều 3- Hỗ trợ kinh phí đãi ngộ và khen thưởng được qui định trong văn bản này áp dụng cho đối tượng là Giáo sư, Phó Giáo sư, Tiến sĩ, Thạc sỹ, Đại học; những năng khiếu, tài năng có thành tích cao trong học tập, văn nghệ, thể dục thể thao; những tác giả có công trình nghiên cứu khoa học đem lại hiệu qủa kinh tế - xã hội cao, những tác phẩm văn học-nghệ thuật tiêu biểu.
Điều 4- Cán bộ, công chức học các ngành sau đây được hỗ trợ kinh phí theo quy qui định trong văn bản này gồm:
4.1- Lý luận Chính trị.
4.2- Quản lý Nhà nước.
4.3- Quản lý Kinh tế.
4.4- Thạc sỹ.
4.5- Tiến sỹ.
4.6- Tin học, ngoại ngữ trình độ C.
4.7- Đối với cán bộ, công chức chưa có bằng Trung cấp, Cao đẳng, Đại học chuyên ngành, có nguyện vọng đi học phải đăng ký và được cơ quan quản lý có thẩm quyền cử đi học.
4.8- Cán bộ, công chức có nguyện vọng đi học nhưng chưa được tổ chức cử đi học, không trong qui hoạch đào tạo, bồi dưỡng hoặc có nguyện vọng học thêm nhiều bằng thì thực hiện theo hình thức học tự túc được áp dụng tại Điều 8 của văn bản này.
4.9- Đào tạo, bồi dưỡng chuyên ngành.
Chương II
HỖ TRỢ KINH PHÍ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
Điều 5- Những đối tượng được hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng là những người được Tỉnh ủy, UBND tỉnh, Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh Quyết định cử đi học theo quy định tại điều 1.
Điều 6- Mức hỗ trợ kinh phí:
6.1.- Cán bộ, công chức đi học ngoài tỉnh từ 30 ngày trở lên được hỗ trợ 300.000 đồng/ người/ tháng. Nếu người đi học là nữ hoặc dân tộc ít người được hỗ trợ thêm 50.000 đồng/ người/ tháng.
6.2- Cán bộ, công chức đi học ngoài tỉnh dưới 30 ngày được hưởng phụ cấp lưu trú hiện hành.
6.3- Cán bộ công chức đi học trong tỉnh từ 30 ngày trở lên (xa nơi làm việc từ 20 km trở lên) được hỗ trợ 100.000 đồng/ người/ tháng.
6.4- Cán bộ công chức đi học trong tỉnh dưới 30 ngày (xa nơi làm việc từ 20 km trở lên) được hưởng phụ cấp lưu trú hiện hành.
6.5- Riêng Cán bộ xã, phường, thị trấn ( đang hưởng sinh hoạt phí )đi học xa nơi làm việc từ 20 km trở lên còn được hỗ trợ thêm 10.000 đ/người/ ngày.
6.6- Đối với các khóa đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài:
Khi có yêu cầu cử cán bộ, công chức đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài thì Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Ban Tổ chức Chính quyền căn cứ vào quy định của Bộ Tài chính và học phí nước sở tại, tham mưu cụ thể về kinh phí trình Tỉnh ủy, Uỷ ban Nhân dân tỉnh quyết định cụ thể từng trường hợp.
Điều 7- Hỗ trợ kinh phí học tập, đi lại:
7.1- Tiền học phí, tài liệu, y tế phí được thanh toán theo phiếu thu thực tế của từng trường.
7.2- Trợ cấp làm luận án tốt nghiệp:
- Bảo vệ luận án tốt nghiệp Tiến sĩ: 20.000.000 đồng.
- Bảo vệ luận án tốt nghiệp Thạc sĩ: 12.000.000 đồng.
7.3- Tiền vé máy bay, tàu, xe:
7.3.1- Học ở các tỉnh phía Bắc: mỗi năm được thanh toán đi về 2 lần vào dịp hè và tết Nguyên Đán (4 lượt/ năm) cho:
- Cán bộ từ Phó giám đốc sở, ban, ngành, đoàn thể, uỷ viên Ban Thường vụ huyện, thành ủy, phó chủ tịch UBND, HĐND huyện, thành phố, sỹ quan từ Trung tá và chuyên viên chính có mức lương 4,47 trở lên. Nếu đi máy bay được thanh toán tiền vé máy bay, hoặc tiền vé tàu, xe theo gía ghi trên vé.
- Cán bộ còn lại được thanh toán tiền vé xe, tàu thông thường.
7.3.2- Học ở các tỉnh phía Nam được thanh toán tiền vé tàu, xe công cộng nhưng không qúa 04 lần (8 lượt/ năm).
7.3.3- Học trong tỉnh có cự ly từ cơ quan làm việc đến trường trên 20 km, mỗi tháng thanh toán không quá 01 lần ( 02 lượt/tháng).
Điều 8- Hỗ trơ kinh phí khuyến khích tự đào tạo:
Đối với cán bộ công chức trong biên chế Nhà nước, thu xếp tự túc đi học (đúng ngành), không ảnh hưởng đến nhiệm vụ chuyên môn đang được giao, khi học xong tiếp tục công tác tại đơn vị cũ hoặc chấp hành theo sự phân công của tổ chức được hỗ trợ một lần sau khi tốt nghiệp (phải có bằng tốt nghiệp và học bạ):
- Tiến sĩ: 15.000.000 đồng.
- Thạc sĩ: 10.000.000 đồng.
- Đại học: 5.000.000 đồng.
Điều 9- Đối với sinh viên đang học đại học hệ chính quy:
Sinh viên đại học hệ chính quy, có hộ khẩu ở tỉnh Cà Mau thuộc các đối tượng là con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con gia đình thuộc diện nghèo ( có sổ chứng nhận hộ nghèo ), sinh viên là người dân tộc, được hỗ trợ 2.000.000 đồng /SV/ năm học.
Điều 10- Đối với năng khiếu, nghệ nhân:
10.1- Học sinh năng khiếu của tỉnh đang đi học các trường năng khiếu ở Trung ương, được hỗ trợ 1.000.000 đồng /HS/ năm học.
10.2- Nghệ nhân ở các ngành nghề được Nhà nước khuyến khích, bảo trợ, được cử đi học các lớp về kỹ thuật nâng cao tay nghề, bậc thợ có thời gian học từ 30 ngày trở lên được hỗ trợ 400.000 đồng/người/ tháng.
Chương III
HỖ TRỢ KINH PHÍ THU HÚT
Điều 11- Đối với cán bộ, công chức trong tỉnh:
11.1- Bác sỹ công tác tại các trạm y tế ở các xã thuộc vùng sâu, vùng khó khăn được hỗ trợ hàng tháng 200.000 đồng (các xã thuộc vùng sâu, vùng khó khăn do UBND tỉnh quy định). Nếu bác sĩ là nữ hoặc người dân tộc được hỗ trợ thêm 50.000 đồng/tháng.
11.2- Giáo viên có trình độ Đại học, trực tiếp đứng lớp giảng dạy tại các trường ở các xã thuộc vùng sâu, vùng khó khăn được hỗ trợ hàng tháng 100.000 đồng (các xã thuộc vùng sâu, vùng khó khăn do UBND tỉnh quy định). Nếu giáo viên là nữ hoặc người dân tộc được hỗ trợ thêm 50.000 đồng/tháng.
11.3- Kỹ sư, cử nhân công tác tại các cơ quan đơn vị hành chính, sự nghiệp mà cơ quan đơn vị đo’đóng trên địa bàn thuộc các xã vùng sâu, vùng khó khăn (các xã thuộc vùng sâu, vùng khó khăn do UBND tỉnh quy định) được hỗ trợ 100.000 đồng/người/ tháng. Nếu là nữ hoặc người dân tộc được hỗ trợ thêm 50.000 đồng/tháng.
11.4- Cán bộ, công chức có trình độ đại học đang công tác tại các cơ quan hành chính, Đảng, đoàn thể cấp tỉnh, huyện được tổ chức điều động biệt phái xuống xã công tác, được hỗ trợ (ngoài tiền lương) hàng tháng 100.000 đồng trong thời gian biệt phái ( tối đa không qúa 03 năm). Nếu cán bộ, công chức là nữ hoặc người dân tộc được hỗ trợ thêm 50.000 đồng/tháng.
Điều 12- Đối với sinh viên:
Sinh viên (trong và ngoài tỉnh) tốt nghiệp đại học hệ chính qui loại trung bình, khá, giỏi, trúng tuyển vào ngạch công chức ở tỉnh Cà Mau, có cam kết công tác ít nhất là 07 năm trở lên, được hỗ trợ 01 lần khi nhận nhiệm vụ ở huyện: trung bình 3.000.000 đ/SV, khá 4.000.000 đ/SV, giỏi 5.000.000 đ/SV.
Điều 13- Đối với cán bộ, công chức ngoài tỉnh đến Cà Mau công tác:
Đối với cán bộ, công chức có học hàm, học vị : Giáo sư, Phó Giáo sư, Tiến sĩ, Thạc sĩ, tuổi đời không quá 55, có đủ sức khỏe về Cà Mau công tác theo yêu cầu của Tỉnh ủy, UBND tỉnh (công bố vào quý I hàng năm), có cam kết công tác thời gian ít nhất là 07 năm, Tỉnh sẽ xem xét tiếp nhận, đồng thời tạo điều kiện cho cán bộ, công chức công tác như:
- Được ưu tiên mua nhà trả góp hoặc ưu tiên mua đất làm nhà.
- Nhập hộ khẩu theo cán bộ, công chức như vợ hoặc chồng; con, cha, mẹ.
- Hưởng hỗ trợ 01 lần sau khi nhận nhiệm vụ: (Nếu một người nhưng có nhiều tiêu chuẩn thì hưởng ở mức tiêu chuẩn cao nhất).
+ Giáo sư, tiến sỹ : 20.000.000 đồng.
+ Phó giáo sư: 15.000.000 đồng.
+ Thạc sĩ: 10.000.000 đồng.
Chương IV
KHEN THƯỞNG
Điều 14- Về khen thưởng:
14.1- Cán bộ, chiến sĩ, nhân dân tỉnh Cà Mau có các đề tài, Dự án khoa học ở các lĩnh vực, được Hội đồng Khoa học của tỉnh trở lên công nhận và áp dụng có hiệu quả thì được UBND tỉnh tặng bằng khen, kèm theo phần thưởng từ 15.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
14.2- Học sinh phổ thông của tỉnh đạt các giải học sinh giỏi vòng quốc gia:
- Đạt giải nhất: Tặng bằng khen của UBND tỉnh và 3.000.000 đ.
- Đạt giải nhì: Tặng bằng khen của UBND tỉnh và 2.000.000 đ.
- Đạt giải ba: Tặng bằng khen của UBND tỉnh và 1.000.000 đ.
- Đạt giải khuyến khích : Tặng bằng khen của UBND tỉnh và 500.000 đ.
14.3- Các vận động viên, nghệ sỹ của tỉnh đạt giải quốc gia:
- Đạt Huy chương Vàng: Tặng bằng khen của UBND tỉnh và 3.000.000 đ.
- Đạt Huy chương Bạc: Tặng bằng khen của UBND tỉnh và 2.000.000 đ.
- Đạt Huy chương Đồng: Tặng bằng khen của UBND tỉnh và 1.000.000 đ.
Nếu đơn vị đạt giải ( tùy theo thứ hạng ) UBND tỉnh có mức khen riêng.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15- Các đối tượng được qui định trong văn bản này phải chấp hành theo sự phân công của cơ quan có thẩm quyền, nếu không chấp hành sự phân công hoặc công tác chưa đủ thời gian theo cam kết thì phải bồi hòan lại kinh phí do tỉnh đã trợ cấp.
Điều 16-
16.1- Giao cho Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh kiêm thường trực Hội đồng đào tạo là cơ quan thường trực, phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh uỷ tham mưu cho Tỉnh uỷ và UBND tỉnh trong việc đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức của tỉnh. Xây dựng kế hoạch hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện qui định này. Hàng năm xem xét đối tượng, nhu cầu, số lượng, ngành nghề của các cấp , các ngành trong tỉnh, trình UBND tỉnh quyết định vào quý I hàng năm. Phối hợp với sở Tài chính vật giá và các ngành hữu quan hướng dẫn, lập kế hoạch thanh toán, chi trả kinh phí cho các đối tượng nêu trên.
16.2- Giao cho sở Kế hoạch và đầu tư cùng sở Tài chính vật giá, hàng năm cân đối nguồn kinh phí để đầu tư cho việc thực hiện kế hoạch đào tạo bồi dưỡng thu hút nhân lực của tỉnh. Sở Tài chính vật giá có trách nhiệm hướng dẫn, việc chi cấp, thanh quyết toán cho các đối tượng nêu trên.
16.3- Giao cho sở Xây dựng có phương án qui hoạch, bố trí qũi đất tại thành phố Cà Mau và tại thị trấn các huyện lỵ trình UBND tỉnh phê duyệt để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở cho đội ngũ trí thức được qui định tại Điều 13 trong bản qui định này.
Điều 17- Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm xây dựng qui hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức của ngành,đơn vị mình. Hàng năm lập kế hoạch đào tạo gửi về Ban Tổ chức Tỉnh ủy và Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh xem xét trình Tỉnh ủy và UBND tỉnh phê duyệt.
Điều 18- Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức đoàn thể nhân dân, các cơ quan thông tin đại chúng có kế hoạch tuyên truyền phổ biến rộng rãi trong cán bộ, công chức và nhân dân. Đẩy mạnh việc thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng, thu hút nhân lực; động viên, hướng nghiệp cho con em mình đi học theo nhu cầu của tỉnh và sau khi tốt nghiệp trở về công tác tại tỉnh nhà.