Quyết định số 127/2001/QĐ-UB ngày 29/11/2001 Ban hành Quy chế phối hợp quản lý Nhà nước đối với các Khu công nghiệp Bắc Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 127/2001/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Bắc Ninh
- Ngày ban hành: 29-11-2001
- Ngày có hiệu lực: 14-12-2001
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 24-07-2009
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 2779 ngày (7 năm 7 tháng 14 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 24-07-2009
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 127/2001/QĐ-UB | Bắc Ninh, ngày 29 tháng 11 năm 2001 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP BẮC NINH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 21/6/1994;
Căn cứ vào Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 12/11/1996; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 9/6/2000;
Căn cứ vào Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) số 03/1998/QH 10 ngày 25/5//1998;
Căn cứ vào Nghị định số 36/CP ngày 24/4/1997 về ban hành Quy chế KCN, KCX, KCNC; Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000 về Quy định chi tiết thi hành Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam; Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 về Quy định chi tiết thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) số 03/1998/QH10 của Chính phủ và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành;
Theo đề nghị của Trưởng ban Ban Quản lý các Khu công nghiệp Bắc Ninh tại Tờ trình số 90/TT-BQL ngày 17/8/2001,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp quản lý Nhà nước đối với các Khu công nghiệp Bắc Ninh.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3: Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Ban quản lý các Khu công nghiệp Bắc Ninh, các Sở, Ban ngành có liên quan, UBND các huyện có Khu công nghiệp, các doanh nghiệp trong các Khu công nghiệp Bắc Ninh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UBND TỈNH BẮC NINH |
QUY CHẾ
PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP BẮC NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 127/2001/QĐ-UB ngày 29/11/2001 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Quy chế này quy định một số nội dung hoạt động phối hợp quản lý Nhà nước đối với các Khu công nghiệp Bắc Ninh, giữa Ban quản lý các Khu công nghiệp Bắc Ninh (viết tắt là Ban quản lý) với các cơ quan chuyên môn của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh, các tổ chức chính trị-xã hội và UBND các huyện có Khu công nghiệp.
Điều 2: Nguyên tắc phối hợp quản lý Nhà nước đối với các Khu công nghiệp Bắc Ninh:
1. Ban quản lý là cơ quan trực tiếp quản lý các Khu công nghiệp theo quy định pháp luật hiện hành; đồng thời là đầu mối phối hợp với các cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh, các tổ chức chính trị-xã hội và UBND các huyện có Khu công nghiệp, để giải quyết những vấn đề phát sinh trong việc quản lý Nhà nước đối với các Khu công nghiệp Bắc Ninh.
2. Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan chuyên môn của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Ban quản lý, các tổ chức chính trị - xã hội và Uỷ ban nhân dân các huyện có Khu công nghiệp.
3. Thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành, Điều lệ quản lý các Khu công nghiệp, Điều lệ quản lý xây dựng theo quy hoạch chi tiết các Khu công nghiệp và trách nhiệm của các cơ quan để tham gia phối hợp quản lý Nhà nước đối với các Khu công nghiệp Bắc Ninh.
Điều 3: Trong Quy chế này các cụm từ "Khu công nghiệp", "Ban quản lý các Khu công nghiệp", "Doanh nghiệp khu công nghiệp, "Doanh nghiệp chế xuất", "Công ty Đầu tư phát triển hạ tầng Khu công nghiệp" được hiểu theo quy định của Quy chế Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao ban hành kèm theo Nghị định số 36/CP ngày 24/4/1997 của Chính phủ (sau đây viết tắt là Quy chế KCN, KCX, KCNC).
Cụm từ "Cơ quan chuyên môn của Uỷ ban nhân dân tỉnh" được hiểu theo quy định của Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân nhân (sửa đổi) được Quốc hội thông qua ngày 21/6/1994.
Chương II
PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRONG CHUẨN BỊ ĐẦU TƯ
Điều 4: Việc giới thiệu địa điểm cho các dự án đầu tư vào các Khu công nghiệp Bắc Ninh:
1. Ban quản lý chịu trách nhiệm chính trong việc vận động kêu gọi đầu tư và giới thiệu địa điểm cho các dự án đầu tư vào các Khu công nghiệp Bắc Ninh.
2. Khuyến khích các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia vận động đầu tư, phối hợp với Ban quản lý để hướng dẫn đầu tư vào các Khu công nghiệp Bắc Ninh.
Điều 5: Trong trường hợp nhà đầu tư trong nước có nhu cầu đăng ký kinh doanh, thành lập doanh nghiệp trước khi lập hồ sơ dự án đăng ký đầu tư, được thực hiện như sau:
1. Đối với việc đăng ký kinh doanh, thành lập doanh nghiệp Nhà nước được thực hiện tại Sở Kế hoạch và Đầu tư theo quy định của Nghị định số 50/CP ngày 28/8/1996 của Chính phủ về thành lập, tổ chức, giải thể và phá sản doanh nghiệp Nhà nước (Nghị định 50/CP) và Nghị định số 38/CP ngày 28/4/1997 về sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định 50/CP của Chính phủ.
2. Đối với việc đăng ký kinh doanh, thành lập doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp số 13/1999/QH10 được thực hiện tại Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư theo quy định của Nghị định số 02/2000/NĐ-CP của Chính phủ về đăng ký kinh doanh.
Điều 6: Việc phối hợp thẩm định hồ sơ dự án để cấp Giấy phép đầu tư giữa Ban quản lý và các cơ quan chuyên môn của Uỷ ban nhân dân tỉnh được thực hiện theo Quy định thủ tục hồ sơ, quy chế phối hợp thẩm định dự án cấp Giấy phép đầu tư vào các Khu công nghiệp Bắc Ninh ban hành kèm theo Quyết định số 117/2000/QĐ-UB ngày 20/11/2000 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh.
Điều 7: Việc cấp Giấy phép đầu tư vào các Khu công nghiệp Bắc Ninh:
Ban quản lý thực hiện việc cấp và điều chỉnh Giấy phép đầu tư cho các dự án đầu tư trong nước và các dự án có vốn đầu tư nước ngoài vào các Khu công nghiệp Bắc Ninh theo uỷ quyền của Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Ninh và Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Chương III
PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC SAU CẤP GIẤY PHÉP ĐẦU TƯ
Điều 8: Cấp Giấy phép lao động cho người nước ngoài trong các Khu công nghiệp Bắc Ninh:
1. Cấp Giấy phép lao động cho người nước ngoài trong các Khu công nghiệp Bắc Ninh được thực hiện theo Nghị định số 58/CP ngày 03/10/1996 về cấp Giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp, các tổ chức ở Việt Nam (viết tắt là Nghị định 58/CP); Nghị định số 169/1999/NĐ-CP ngày 03/12/1999 sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 58/CP của Chính phủ và Thông tư số 08/2000/TT-BLĐTBXH ngày 29/9/2000 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện việc cấp Giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp, các tổ chức ở Việt Nam.
2. Theo uỷ quyền của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội, Ban quản lý phối hợp với các cơ quan liên quan để thực hiện việc cấp Giấy phép lao động cho người nước ngoài theo đúng quy định hiện hành.
Điều 9: Việc phê duyệt kế hoạch nhập khẩu và cấp Giấy phép nhập khẩu máy móc, thiết bị, vật tư:
1. Đối với việc nhập khẩu máy móc, thiết bị, vật tư Ban quản lý có trách nhiệm hướng dẫn và giải quyết thủ tục theo nội dung uỷ quyền của Bộ Thương mại và các Bộ ngành có liên quan; đồng thời trực tiếp xét duyệt kế hoạch nhập khẩu hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt nội dung nhập khẩu của doanh nghiệp theo quy định của Pháp luật.
2. Đối với việc nhập khẩu các loại máy móc, thiết bị, vật tư, các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, Ban quản lý trực tiếp hướng dẫn các doanh nghiệp về thủ tục hồ sơ xin cấp Giấy phép nhập khẩu và Giấy phép sử dụng theo quy định pháp luật hiện hành; đồng thời tiếp nhận hồ sơ đó, gửi Thanh tra Nhà nước về an toàn lao động để xin cấp Giấy phép nhập khẩu và sử dụng các loại máy móc, thiết bị này.
3. Trong quá trình thực hiện Ban quản lý thường xuyên phối hợp với các cơ quan chuyên môn có liên quan để tạo điều kiện giải quyết thuận lợi nhất cho Nhà đầu tư.
Điều 10: Về việc cấp Sổ lao động:
Việc cấp Sổ lao động cho người lao động làm việc tại các doanh nghiệp trong Khu công nghiệp, Ban quản lý phối hợp với Sở Lao động, Thương binh và Xã hội để thực hiện theo quy định sau:
1. Ban quản lý có trách nhiệm hướng dẫn thủ tục, tiếp nhận hồ sơ xin cấp sổ lao động. Trong thời hạn 05 ngày, sau khi nhận đủ hồ sơ của các Doanh nghiệp Khu công nghiệp, Ban quản lý có trách nhiệm chuyển hồ sơ đến Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, để thực hiện việc cấp sổ lao động.
2. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội có trách nhiệm cấp sổ lao động cho người lao động trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; Ban quản lý tiếp nhận sổ lao động đã cấp để trả cho Doanh nghiệp Khu công nghiệp.
3. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội thông báo cho Ban quản lý về các trường hợp không đủ điều kiện cấp sổ lao động để điều chỉnh, bổ sung kịp thời.
Điều 11: Việc thực hiện các chế độ cho người lao động:
Ban quản lý có trách nhiệm thông báo tới cơ quan chức năng có liên quan để thực hiện Chế độ bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế và các chế độ khác cho người lao động. Các cơ quan chức năng sau khi nhận được thông báo của Ban quản lý có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các Doanh nghiệp Khu công nghiệp thực hiện các chế độ cho người lao động theo quy định của Pháp luật.
Điều 12: Việc đăng ký tạm trú hoặc thường trú:
1. Công an tỉnh có trách nhiệm phối hợp với Ban quản lý, tạo điều kiện thuận lợi để nhà đầu tư nước ngoài được đăng ký tạm trú hoặc thường trú để thực hiện dự án đầu tư theo quy định của Pháp luật hiện hành về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
2. Khi các Doanh nghiệp Khu công nghiệp có nhu cầu để một số chuyên gia nước ngoài tạm trú trong Khu công nghiệp, phải liên hệ với Ban quản lý để nộp hồ sơ xin xác nhận nhu cầu tạm trú. Ban quản lý có trách nhiệm xác nhận nhu cầu tạm trú của các chuyên gia nước ngoài; đồng thời thông báo với Công an tỉnh để quản lý tạm trú ở Khu công nghiệp theo đúng quy định hiện hành.
Điều 13: Công tác quản lý quy hoạch, xây dựng và môi trường:
1. Căn cứ vào Quy hoạch chi tiết Khu công nghiệp được duyệt, Ban quản lý xem xét, thoả thuận địa điểm và cấp Chứng chỉ quy hoạch cho Chủ đầu tư theo quy hoạch và dự án đã được phê duyệt; đồng thời đôn đốc, kiểm tra việc xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng trong và ngoài Khu công nghiệp để đảm bảo việc xây dựng và đưa vào hoạt động đồng bộ theo đúng quy hoạch và tiến độ được duyệt.
Thủ tục, nội dung cấp Chứng chỉ quy hoạch theo quy định tại Thông tư số 04/BXD-KTQH ngày 30/7/1997 của Bộ Xây dựng.
2. Sở Xây dựng có trách nhiệm quản lý kỹ thuật các công trình xây dựng trong Khu công nghiệp:
Thẩm định thiết kế kỹ thuật đối với các dự án có vốn đầu tư trong nước và các dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài theo quy định hiện hành:
Đối với các dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thuộc nhóm B và nhóm A có quy mô nhỏ, theo quy định tại Nghị định 24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000 của Chính phủ và Thông tư số 16/2000/TT-BXD ngày 11/12/2000 của Bộ Xây dựng.
Đối với các dự án đầu tư trong nước thuộc nhóm B và C, theo quy định tại Nghị định 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng.
3. Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường có trách nhiệm phối hợp với Ban quản lý hướng dẫn và đôn đốc các Doanh nghiệp Khu công nghiệp lập Đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường. Thời hạn xem xét "Bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường" và cấp "Phiếu xác nhận" không quá 07 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp hồ sơ chưa đạt yêu cầu, chậm nhất 03 ngày phải thông báo cho chủ dự án biết để điều chỉnh, bổ sung.
Điều 14: Việc quản lý, thực hiện các ưu đãi đầu tư trong Khu công nghiệp:
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Ban quản lý giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng, quản lý Nhà nước về ưu đãi đầu tư theo Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) số 03/1998/QH 10 ngày 20/5/1998; đồng thời hướng dẫn, tiếp nhận và xem xét hồ sơ của các Nhà đầu tư, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh hoặc Bộ Kế hoạch và Đầu tư để quyết định theo quy định phân cấp hiện hành.
Ban quản lý chủ trì, phối hợp với Cục thuế, Sở Tài chính - Vật giá hướng dẫn, tiếp nhận, xem xét hồ sơ của Nhà đầu tư có dự án đầu tư vào các Khu công nghiệp, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh để giải quyết các ưu đãi khuyến khích đầu tư theo Quyết định số 60/2001/QĐ-UB ngày 26/6/2001 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh.
Trình tự, thủ tục thực hiện theo quy định tại Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 18/7/1999 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) số 03/1998/QH10.
2. Cục Thuế căn cứ vào các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư của cấp có thẩm quyền cấp cho doanh nghiệp được hưởng ưu đãi khuyến khích đầu tư để thực hiện việc quản lý về thuế đối với Doanh nghiệp Khu công nghiệp.
3. Ban quản lý có trách nhiệm phối hợp với Cục Thuế đôn đốc Doanh nghiệp Khu công nghiệp thực hiện các nghĩa vụ thuế và tài chính khác theo quy định; đồng thời nắm bắt các thông tin về thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp để tiến hành điều chỉnh Giấy phép đầu tư (đối với các dự án có vốn đầu tư nước ngoài) hoặc đề nghị Cục Thuế xem xét về mức thuế suất, thời hạn miễn, giảm thuế khi cần thiết theo quy định của pháp luật.
Điều 15: Về việc huỷ sản phẩm, vật tư, nguyên liệu hư hỏng:
1. Trên cơ sở đề nghị của Doanh nghiệp Khu công nghiệp, trong thời hạn 03 ngày Ban quản lý chủ trì thông báo với Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Cục thuế, Hải quan Bắc Ninh và các cơ quan liên quan tổ chức, giám sát việc huỷ sản phẩm, vật tư, nguyên liệu hư hỏng bảo đảm không ảnh hưởng đến môi trường.
2. Kết quả việc huỷ được viết thành biên bản có chữ ký của các thành viên tham dự, làm căn cứ giải quyết các chính sách liên quan.
Điều 16: An ninh, trật tự, an toàn trong các Khu công nghiệp:
1. Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với Ban quản lý và các cơ quan có liên quan để thực hiện giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn phòng chống cháy, nổ trong các Khu công nghiệp; đồng thời thường xuyên hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, Doanh nghiệp Khu công nghiệp triển khai tốt công tác an ninh, trật tự và an toàn phòng cháy, chữa cháy.
2. Khi nhận được thông tin từ Doanh nghiệp Khu công nghiệp hoặc thông báo của Ban quản lý về tình trạng mất an ninh trật tự hoặc sự cố trong các Khu công nghiệp, Công an tỉnh Bắc Ninh có trách nhiệm khẩn trương triển khai công tác nghiệp vụ để nhanh chóng lập lại an ninh, trật tự và an toàn trong các Khu công nghiệp.
3. Trong trường hợp cần thiết, theo đề nghị của Ban quản lý và được sự đồng ý của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Công an tỉnh tổ chức bảo vệ các đoàn khách tham quan hoặc làm việc tại các Khu công nghiệp.
Điều 17: Giải quyết tranh chấp lao động tập thể và đình công:
1. Ban quản lý có trách nhiệm hướng dẫn các doanh nghiệp thành lập Hội đồng hoà giải cơ sở theo quy định của Bộ Luật Lao động và Thông tư số 10/LĐTBXH -TT ngày 25/3/1997 của Bộ Lao động,Thương binh và Xã hội; cử hoà giải viên để hoà giải các tranh chấp lao động ở những nơi chưa có Hội đồng hoà giải.
2. Khi có tranh chấp lao động tập thể, đình công xảy ra tại các Doanh nghiệp Khu công nghiệp, Ban quản lý có trách nhiệm hướng dẫn các bên tranh chấp thực hiện đúng thủ tục theo luật định và kịp thời thông báo Sở Lao động, Thương binh và Xã hội và các cơ quan liên quan để phối hợp giải quyết.
Điều 18: Việc giải quyết hậu quả tai nạn lao động:
Khi nhận được thông báo của Ban quản lý có tai nạn lao động nghiêm trọng (chết người, thương tích nặng...) xảy ra ở các Doanh nghiệp Khu công nghiệp, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội có trách nhiệm chủ trì và phối hợp với các cơ quan có chức năng liên quan để giải quyết hậu quả tại nạn lao động theo quy định của Pháp luật hiện hành.
Điều 19: Tổ chức và hoạt động Công đoàn cơ sở:
Liên đoàn lao động tỉnh Bắc Ninh chủ trì, phối hợp với Ban quản lý tổ chức vận động thành lập công đoàn cơ sở tại các Doanh nghiệp Khu công nghiệp; lãnh đạo, hướng dẫn Công đoàn cơ sở làm tốt công tác vận động thi đua, tham gia quản lý, chăm lo đời sống vật chất tinh thần và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động trong các Doanh nghiệp Khu công nghiệp.
Điều 20: Việc thanh tra, kiểm tra các Doanh nghiệp Khu công nghiệp:
1. Việc thanh tra, kiểm tra hoạt động của các Doanh nghiệp Khu công nghiệp phải đảm bảo thực hiện đúng chức năng, đúng thẩm quyền, tuân thủ quy định pháp luật Nhà nước hiện hành và phải đảm bảo tính chính xác, khách quan, công khai, dân chủ.
2. Các cơ quan có chức năng về thanh tra, kiểm tra có trách nhiệm lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra định kỳ trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và gửi Ban quản lý các Khu công nghiệp để phối hợp thực hiện việc thanh tra, kiểm tra.
3. Việc thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp chỉ được thực hiện khi có quyết định của Thủ trưởng cơ quan nhà nước có thẩm quyền; Không được tiến hành trùng lặp. Kiểm tra định kỳ, kiểm tra chuyên ngành được thực hiện không quá 01 lần trong 01 năm đối với một doanh nghiệp.
Kiểm tra định kỳ do Ban quản lý chủ trì, phối hợp với cơ quan chuyên ngành thực hiện;
Kiểm tra chuyên ngành do cơ quan chuyên ngành chủ trì, phối hợp với Ban quản lý để thực hiện.
4. Khi quyết định thanh tra phải thông báo trước cho doanh nghiệp ít nhất 07 ngày, trừ trường hợp thanh tra bất thường. Thời hạn thanh tra tối đa không quá 30 ngày, trong trường hợp cần thiết thời hạn thanh tra có thể gia hạn nhưng phải được sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền.
5. Khi quyết định kiểm tra phải thông báo trước cho doanh nghiệp ít nhất 03 ngày, trừ trường hợp kiểm tra bất thường. Thời hạn kiểm tra trực tiếp của mỗi cuộc tối đa là 05 ngày. Khi cần thiết thời hạn kiểm tra có thể được gia hạn nhưng phải được sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền.
6. Khi kết thúc việc thanh tra, kiểm tra tại doanh nghiệp phải có kết luận bằng văn bản về nội dung thanh tra, kiểm tra; người được giao nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết luận của mình. Kết luận về nội dung thanh tra, kiểm tra phải gửi cho Ban quản lý và các doanh nghiệp được thanh tra, kiểm tra, đồng thời báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh.
7. Thanh tra, kiểm tra bất thường khi doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc khi có sự cố được thực hiện theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.
8. Trình tự, thủ tục thanh tra, kiểm tra được thực hiện theo quy định tại Nghị định 61/1998/NĐ-CP ngày 15/8/1998 của Chính phủ về thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp.
Điều 21: Việc phối hợp thực hiện công tác đền bù giải phóng mặt bằng các KCN:
1. Hội đồng đền bù giải phóng mặt bằng Khu công nghiệp chịu trách nhiệm triển khai vận động, giải thích chủ trương chính sách liên quan đến đền bù giải phóng mặt bằng, đề xuất biện pháp tháo gỡ khó khăn, thẩm định phương án đền bù giải phóng mặt bằng trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Căn cứ vào quyết định phê duyệt phương án đền bù của các cơ quan có thẩm quyền, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị có Khu công nghiệp phối hợp với Ban quản lý, Công ty Đầu tư phát triển hạ tầng, Sở Địa chính để thực hiện công tác đền bù giải phóng mặt bằng đáp ứng kịp thời nhu cầu thuê đất cho Nhà đầu tư xây dựng nhà máy và phát triển Khu công nghiệp; đồng thời là đầu mối tổng hợp tình hình đề xuất các biện pháp thực hiện báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh giải quyết.
Điều 22: Về quản lý đất đai:
1. Sở Địa chính có trách nhiệm:
Hướng dẫn các nhà đầu tư thủ tục lập hồ sơ thuê đất; thẩm tra hồ sơ thuê đất, trình cơ quan có thẩm quyền quyết định; phối hợp với các cơ quan liên quan để bàn giao đất ngoài thực địa theo quyết định cho thuê đất hoặc giao đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
Thực hiện ký hợp đồng thuê đất đối với các nhà đầu tư;
Trình UBND tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho nhà đầu tư, và hướng dẫn nhà đầu tư thực hiện đăng ký thuê đất hoặc thuê lại đất theo quy định về quản lý đất đai.
2. Công ty đầu tư phát triển hạ tầng Khu công nghiệp có trách nhiệm:
Hướng dẫn thủ tục, tiếp nhận hồ sơ và thực hiện cho các nhà đầu tư thuê lại đất trong Khu công nghiệp có sự giám sát của Ban quản lý để đảm bảo đúng quy hoạch, ngành nghề và giá thuê đất có hạ tầng hợp lý;
Thực hiện đăng ký thuê đất, cho thuê lại đất tại Sở Địa chính theo đúng quy định hiện hành.
Điều 23: Phối hợp giải quyết các vấn đề phát sinh khác:
Khi có các vấn đề phát sinh khác trong Khu công nghiệp, Ban quản lý là đầu mối tổng hợp tình hình và thông báo đến các cơ quan liên quan để phối hợp giải quyết. Trường hợp vượt quá thẩm quyền, Ban quản lý và các cơ quan báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh và cơ quan chuyên ngành cấp trên để xem xét giải quyết.
Điều 24: Chế độ báo cáo đối với Ban quản lý:
1. Hàng tháng Ban quản lý báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh về tình hình thu hút vốn đầu tư; tình hình xây dựng hạ tầng Khu công nghiệp; tình hình quản lý Nhà nước về các Khu công nghiệp trong địa bàn tỉnh.
2. Định kỳ lập báo cáo thống kê theo quy định của Pháp lệnh Kế toán Thống kê về các nội dung chuyên ngành gửi đến các cơ quan liên quan trong tỉnh, UBND tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Thương mại, Bộ Tài chính, Bộ LĐTBXH, Bộ Công nghiệp.
Chương IV
KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 25: Các tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong tổ chức thực hiện Quy chế phối hợp này, Ban quản lý tổng hợp, trình Hội đồng thi đua khen thưởng tỉnh để khen thưởng kịp thời.
Điều 26: Các tổ chức và cá nhân vi phạm Quy chế phối hợp này, tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 27:
1. Ban quản lý, các thành viên Ban quản lý, các tổ chức và các cơ quan có liên quan, các Doanh nghiệp Khu công nghiệp, UBND các huyện có Khu công nghiệp chịu trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc cần sửa đổi bổ sung, Ban quản lý tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét Quyết định./.