cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 1481/2001/QĐ-NHNN ngày 26/11/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Về Quy chế kiểm tra, giám sát của Ngân hàng Nhà nước đối với Nhà máy in tiền Quốc gia (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 1481/2001/QĐ-NHNN
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Ngân hàng Nhà nước
  • Ngày ban hành: 26-11-2001
  • Ngày có hiệu lực: 11-12-2001
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 13-06-2006
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1645 ngày (4 năm 6 tháng 5 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 13-06-2006
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 13-06-2006, Quyết định số 1481/2001/QĐ-NHNN ngày 26/11/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Về Quy chế kiểm tra, giám sát của Ngân hàng Nhà nước đối với Nhà máy in tiền Quốc gia (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 21/2006/QĐ-NHNN ngày 16/05/2006 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Ban hành Quy chế kiểm tra, giám sát của Ngân hàng Nhà nước đối với hoạt động in, đúc tiền Việt Nam tại Nhà máy In tiền Quốc gia (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
----------

Số: 1481/2001/QĐ-NHNN

Hà Nội, ngày 26 tháng 11 năm 2001

 

QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ KIỂM TRA, GIÁM SÁT CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI NHÀ MÁY IN TIỀN QUỐC GIA

THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

- Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 01/1997/QH10 ngày 12/12/1997;
- Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 02/3/1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
- Căn cứ Nghị định số 81/1998/NĐ-CP ngày 01/10/1998 của Chính phủ về in, đúc, bảo quản, vận chuyển và tiêu huỷ tiền giấy, tiền kim loại; Bảo quản, vận chuyển tài sản quý và giấy tờ có giá trong hệ thống Ngân hàng;
- Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổng kiểm soát,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế kiểm tra, giám sát của Ngân hàng Nhà nước đối với Nhà máy in tiền Quốc gia”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 81/2000/QĐ-NHNN4 ngày 07/3/2000 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Quy chế kiểm tra, giám sát của Ngân hàng Nhà nước đối với Nhà in Ngân hàng.

Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổng Kiểm soát, Vụ trưởng Vụ Kế toán Tài chính, Vụ trưởng Vụ Nghiệp vụ Phát hành & Kho quỹ, Giám đốc Nhà máy in tiền Quốc gia, Thủ trưởng các Vụ, Cục và đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

KT.THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
PHÓ THỐNG ĐỐC




Trần Minh Tuấn

 

QUY CHẾ

KIỂM TRA, GIÁM SÁT CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI NHÀ MÁY IN TIỀN QUỐC GIA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1481/2001/QĐ-NHNN ngày 26 tháng 11 năm 2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)

Điều 1. Nhà máy in tiền Quốc gia (sau đây gọi tắt là Nhà máy) là doanh nghiệp trực thuộc Ngân hàng Nhà nước; Thực hiện nhiệm vụ in, đúc tiền, giấy tờ có giá như tiền (gọi chung là tiền) phải chịu sự kiểm tra, giám sát của Ngân hàng Nhà nước theo quy định tại Quy chế này.

Điều 2. Công tác kiểm tra, giám sát của Ngân hàng Nhà nước đối với Nhà máy nhằm bảo đảm an toàn tài sản, nâng cao trách nhiệm chấp hành cơ chế, chính sách của Nhà nước và của Ngân hàng Nhà nước trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao về in, đúc tiền; Bảo quản tiền mới in, đúc, các sản phẩm in, đúc hỏng, giấy in tiền hỏng, kim loại đúc tiền hỏng.

Điều 3. Ngân hàng Nhà nước thực hiện kiểm tra, giám sát đối với Nhà máy theo các nội dung sau đây:

1- Giám sát trực tiếp quy trình tổ chức đấu thầu, đàm phán ký hợp đồng và nhập kho nguyên vật liệu chính như: Giấy, mực, Foil in tiền, kim loại đúc tiền và thiết bị công nghệ in tiền đồng bộ theo hợp đồng đã ký (về số lượng).

2- Giám sát công tác kiểm kê tồn kho thời điểm 0 giờ ngày 01 tháng 01 và 0 giờ ngày 01 tháng 7 hàng năm tại Nhà máy, bao gồm: Tồn kho, giấy, mực, Foil in tiền, kim loại đúc tiền và các loại tiền thành phẩm, bán thành phẩm, sản phẩm dở dang, tiền in, đúc hỏng, giấy in tiền hỏng, kim loại đúc tiền hỏng.

3- Thực hiện kiểm tra thường kỳ chất lượng tiền thành phẩm tại Nhà máy trước khi nhập kho Ngân hàng Nhà nước theo phương pháp chọn mẫu; Kiểm tra, giám định chất lượng tiền in đúc, đảm bảo tiền nhập kho đúng tiêu chuẩn kỹ thuật do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành. Trường hợp đặc biệt, thực hiện kiểm tra trực tiếp thông số kỹ thuật của nguyên vật liệu, bán thành phẩm tiền in, đúc theo chỉ đạo của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.

4- Thực hiện kiểm tra định kỳ hàng năm đột xuất một số nhiệm vụ của Nhà máy, cụ thể:

4.1- Kiểm tra việc thực hiện các quy định của Nhà nước và của Ngân hàng Nhà nước có liên quan đến nhiệm vụ in, đúc tiền tại Nhà máy về việc chuẩn bị vật tư, nguyên liệu, việc đảm bảo chất lượng tiền in đúc, việc quản lý số lượng tiền in được, tiền in hỏng và giấy in hỏng.

4.2- Kiểm tra việc thực hiện các quy định tại Quy chế đấu thầu đối với các loại vật tư thiết bị khác do Nhà máy tự đảm nhiệm đấu thầu không có giám sát của Ngân hàng Nhà nước.

4.3- Kiểm tra tình hình thực hiện định mức tiêu hao vật tư, nhân công liên quan đến in đúc tiền; Kiểm tra công tác hạch toán kế toán và quản lý tài chính, tài sản tại Nhà máy;

4.4- Kiểm tra công tác kiểm soát nội bộ của Nhà máy về việc đảm bảo an toàn hoạt động in, đúc tiền.

Điều 4. Trách nhiệm của Nhà máy:

1- Giám đốc Nhà máy chịu hoàn toàn trách nhiệm về việc xây dựng và tổ chức thực hiện công tác kiểm soát, kiểm toán nội bộ tại đơn vị và chịu trách nhiệm về sự an toàn trong toàn bộ quá trình tổ chức sản xuất và quản lý các khâu công việc của “Quy định về tổ chức, quản lý in, đúc tiền Việt Nam” ban hành theo Quyết định số 01/2001/QĐ-NHNNTym ngày 01/02/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.

2- Tổ chức giám sát, kiểm tra việc đấu thầu, mua sắm, nhập, xuất kho đối với tất cả các loại vật tư, thiết bị, phụ tùng phục vụ in đúc tiền của Nhà máy theo quy định hiện hành của Nhà nước.

3- Gửi Ngân hàng Nhà nước (Vụ Tổng kiểm soát) đầy đủ, kịp thời các báo cáo.

- Theo quy định tại Quyết định số 516/2000/QĐ-NHNN1 ngày 18/12/2000 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành chế độ thông tin báo cáo áp dụng đối với các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức tín dụng.

- Theo quy định tại Thông tư Liên tịch số 51/1999/TTLT-BTC-BCA-NHNN ngày 7/5/1999 của Liên Bộ Tài chính, Công an và Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn nội dung, quy trình về giám sát in, đúc tiền tại Nhà máy.

4- Cung cấp tài liệu, số liệu cần thiết và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho cán bộ đến kiểm tra, giám sát trong khi thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát in đúc tiền tại Nhà máy.

Điều 5. Trách nhiệm của Vụ Tổng kiểm soát:

1- Lập kế hoạch kiểm tra và tổ chức chỉ đạo công tác kiểm tra quá trình thực hiện in đúc tiền tại Nhà máy; Cử Kiểm soát viên hoặc trình Thống đốc trưng tập cán bộ nghiệp vụ của Ngân hàng Nhà nước có đủ năng lực, trách nhiệm để thực hiện kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện nhiệm vụ in đúc tiền của Nhà máy theo quy định tại Quy chế này.

2- Cử Kiểm soát viên thực hiện giám sát việc nhập vật tư, in đúc tiền theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 của Điều 3 Quy chế này.

3- Thành lập các đoàn kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất theo chương trình công tác của Thống đốc phê duyệt.

4- Kiểm tra công tác kiểm soát nội bộ của Nhà máy về việc đảm bảo an toàn hoạt động in, đúc tiền.

5- Chỉ đạo Nhà máy chấn chỉnh kịp thời những sai sót trong quá trình thực hiện nhiệm vụ giám sát, kiểm tra tại Nhà máy.

6- Tổng hợp báo cáo, trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xử lý, giải quyết khắc phục các tồn tại được phát hiện qua công tác giám sát, kiểm tra.

Điều 6. Trách nhiệm của đoàn kiểm tra và các thành viên tham gia thực hiện kiểm tra:

1- Tuyệt đối tuân thủ các quy định của Nhà nước và của Ngân hàng Nhà nước có liên quan đến việc in, đúc tiền và các quy định về kiểm tra, giám sát tại Quy chế này;

2- Có trách nhiệm giữ bí mật thông tin theo chế độ bảo mật của Nhà nước, của Ngân hàng Nhà nước và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những thất thoát thông tin do mình gây ra.

3- Kết thúc đợt kiểm tra, giám sát, phải gửi báo cáo kết quả kiểm tra, giám sát cho Vụ Tổng kiểm soát và Nhà máy.

Điều 7. Trách nhiệm của Vụ Nghiệp vụ phát hành và Kho quỹ:

1- Thực hiện kiểm tra, giám định chất lượng tiền in, đúc theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Quy chế này.

2- Kiểm tra việc thực hiện các quy định về tổ chức, quản lý in, đúc tiền tại Nhà máy theo Quyết định 01/2001/QĐ-NHNNTym ngày 01/02/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.

3- Gửi Vụ Tổng kiểm soát kế hoạch in tiền và các văn bản chỉ đạo liên quan đến in đúc tiền của Ngân hàng Nhà nước.

Điều 8. Trách nhiệm của Vụ Kế toán Tài chính:

1- Chủ trì phối hợp với các đơn vị chức năng thực hiện hướng dẫn, kiểm tra công tác kế toán, tài chính của Nhà máy theo quy định của Nhà nước.

2- Gửi Vụ Tổng kiểm soát những tư liệu liên quan đến việc chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước đối với nhiệm vụ in, đúc tiền, quản lý tài chính, tài sản tại Nhà máy.

Điều 9. Các thành viên tham gia đoàn kiểm tra, giám sát, ngoài chế độ tiền lương, phụ cấp còn được hưởng chế độ làm ngoài giờ, phụ cấp độc hại và các loại bồi dưỡng khác do Ngân hàng Nhà nước chi trả theo quy định hiện hành.

Điều 10. Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định./.