cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 1389/2001/QĐ-NHNN ngày 07/11/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Về việc thành lập Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản trực thuộc ngân hàng thương mại (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 1389/2001/QĐ-NHNN
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Ngân hàng Nhà nước
  • Ngày ban hành: 07-11-2001
  • Ngày có hiệu lực: 22-11-2001
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 31-01-2019
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 6279 ngày (17 năm 2 tháng 14 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 31-01-2019
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 31-01-2019, Quyết định số 1389/2001/QĐ-NHNN ngày 07/11/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Về việc thành lập Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản trực thuộc ngân hàng thương mại (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 210/QĐ-NHNN ngày 31/01/2019 Công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2018”. Xem thêm Lược đồ.

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 1389/2001/QĐ-NHNN

Hà Nội, ngày 07 tháng 11 năm 2001 

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ VIỆC THÀNH LẬP CÔNG TY QUẢN LÝ NỢ VÀ KHAI THÁC TÀI SẢN TRỰC THUỘC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 01/1997/QH10 và Luật các tổ chức tín dụng số 02/1997/QH10 ngày 12 tháng 12 năm 1997;
Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 2 tháng 3 năm 1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Quyết định số 150/2001/QĐ-TTg ngày 5 tháng 10 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản trực thuộc ngân hàng thương mại;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Các Ngân hàng và tổ chức tín dụng phi ngân hàng,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về việc thành lập Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản trực thuộc ngân hàng thương mại”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 305/2000/QĐ-NHNN5 ngày 15/9/2000 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Quy định về việc thành lập Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản thế chấp của ngân hàng thương mại.

Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Các Ngân hàng và tổ chức tín dụng phi ngân hàng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc (Giám đốc) các ngân hàng thương mại chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận :

- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ
(2 bản : để báo cáo và đăng Công báo);
- Lưu VP, Vụ PC, Vụ CNH.

KT. THỐNG ĐỐC  NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
PHÓ THỐNG ĐỐC



 
Trần Minh Tuấn

QUY ĐỊNH

VỀ VIỆC THÀNH LẬP CÔNG TY QUẢN LÝ NỢ VÀ KHAI THÁC TÀI SẢN TRỰC THUỘC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1389/2001/QĐ-NHNN  ngày 07 tháng 11năm 2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1.

1. Ngân hàng thương mại được thành lập Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản trực thuộc ngân hàng thương mại, có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập bằng vốn tự có.

2. Ngân hàng thương mại quy định tại khoản 1 Điều này gồm :

a/ Ngân hàng thương mại nhà nước;

b/ Ngân hàng thương mại cổ phần của Nhà nước và nhân dân (sau đây gọi là ngân hàng thương mại cổ phần).

Điều 2. Chủ tịch Hội đồng quản trị của ngân hàng thương mại (sau đây gọi là Chủ tịch Hội đồng quản trị) quyết định thành lập Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản, sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản.

Chương 2:

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ 

MỤC I :ĐIỀU KIỆN THÀNH LẬP CÔNG TY QUẢN LÝ NỢ VÀ KHAI THÁC TÀI SẢN

Điều 3.

Ngân hàng thương mại được thành lập Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản theo quy định tại Điều 1 Quy định này khi có đủ các điều kiện sau :

1. Đã có thời gian hoạt động ít nhất 3 năm kể từ ngày khai trương hoạt động;

2. Có nhu cầu thành lập Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản.

Mục II :HỒ SƠ, THỦ TỤC XIN CHẤP THUẬN THÀNH LẬP CÔNG TY QUẢN LÝ NỢ VÀ KHAI THÁC TÀI SẢN

Điều 4. Hồ sơ xin chấp thuận thành lập Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản gồm:

1. Văn bản của Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc người được Chủ tịch Hội đồng quản trị uỷ quyền đề nghị Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp thuận việc thành lập Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản trực thuộc ngân hàng, trong đó nêu tóm tắt sự cần thiết, tên gọi, địa điểm, nội dung và phạm vi hoạt động của Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản;

2. Văn bản uỷ quyền (đối với trường hợp uỷ quyền) của Chủ tịch Hội đồng quản trị;

3. Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông (đối với ngân hàng thương mại cổ phần) về việc thành lập Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản;

4. Đề án thành lập Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản do Chủ tịch Hội đồng quản trị ngân hàng thương mại hoặc người được uỷ quyền ký, trong đó nêu rõ sự cần thiết thành lập Công ty, nội dung và phạm vi hoạt động, dự kiến tổ chức bộ máy, kế hoạch hoạt động trong 3 năm đầu;

5. Dự thảo điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản;

6. ý kiến bằng văn bản của Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố (đối với ngân hàng thương mại cổ phần) nơi ngân hàng thương mại cổ phần dự định đặt trụ sở Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản về việc thành lập Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản của ngân hàng (Trừ trường hợp ngân hàng thương mại cổ phần dự định đặt trụ sở Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản cùng trên địa bàn tỉnh, thành phố nơi đặt trụ sở chính của ngân hàng thương mại cổ phần).

Điều 5. Trình tự và thủ tục đề nghị Ngân hàng Nhà nước chấp thuận việc thành lập Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản:

1. Ngân hàng thương mại nhà nước thành lập Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản lập hồ sơ theo quy định tại Điều 4 của Quy định này gửi Ngân hàng Nhà nước (Vụ Các Ngân hàng và tổ chức tín dụng phi ngân hàng).

2. Ngân hàng thương mại cổ phần thành lập Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản lập hồ sơ quy định tại Điều 4 của Quy định này gửi Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố nơi ngân hàng thương mại cổ phần đặt trụ sở chính.

Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố nơi ngân hàng thương mại cổ phần đặt trụ sở chính phải có ý kiến bằng văn bản về các điều kiện thành lập quy định tại Điều 3, hồ sơ xin thành lập quy định tại Điều 4 của Quy định này, gửi Ngân hàng Nhà nước (Vụ Các Ngân hàng và tổ chức tín dụng phi ngân hàng).

3. Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ngân hàng Nhà nước xem xét và có ý kiến bằng văn bản chấp thuận hay không chấp thuận việc thành lập Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản của ngân hàng thương mại.

Điều 6.

1. Trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản, ngân hàng thương mại phải hoàn tất các thủ tục cần thiết theo quy định của pháp luật để tiến hành khai trương hoạt động của Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản.

2. Trong thời hạn 30 ngày làm việc trước ngày Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản khai trương hoạt động, Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản phải thực hiện việc đăng ký kinh doanh và đăng báo trung ương và địa phương 3 số liên tiếp theo quy định của pháp luật.

3. Trong thời hạn 15 ngày làm việc trước ngày Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản khai trương hoạt động, Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản phải gửi Ngân hàng Nhà nước (Vụ Các Ngân hàng và tổ chức tín dụng phi ngân hàng) văn bản xác nhận quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp trụ sở Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản.

Chương 3:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 7. Ngân hàng thương mại không phải thực hiện các thủ tục đề nghị Ngân hàng Nhà nước chấp thuận lại việc thành lập đối với Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản thế chấp được thành lập theo Quyết định số 305/2000/QĐ-NHNN5 ngày 15/9/2000 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Quy định về việc thành lập Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản thế chấp của ngân hàng thương mại.

Điều 8. Việc sửa đổi, bổ sung các điều, khoản trong Quy định này do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định./.