Quyết định số 1345/2001/QĐ-NHNN ngày 29/10/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Sửa đổi Quy chế thu hồi ngân phiếu thanh toán quá thời hạn lưu hành kèm theo Quyết định 324/1999/QĐ-NHNN6 (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 1345/2001/QĐ-NHNN
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Ngân hàng Nhà nước
- Ngày ban hành: 29-10-2001
- Ngày có hiệu lực: 13-11-2001
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 11-01-2006
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 1520 ngày (4 năm 2 tháng 0 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 11-01-2006
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1345/2001/QĐ-NHNN | Hà Nội, ngày 29 tháng 10 năm 2001 |
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC SỐ 1345/2001/QĐ-NHNN NGÀY 29 THÁNG 10 NĂM 2001 VỀ VIỆC SỬA ĐỔI BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU KHOẢN TẠI QUY CHẾ THU ĐỔI NGÂN PHIẾU THANH TOÁN QUÁ THỜI HẠN LƯU HÀNH BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 324/1999/QĐ-NHNN6 NGÀY 15 THÁNG 9 NĂM 1999
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 01/1997/QH10 ngày 12/12/1997;
Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 02/03/1993 của Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định 91/CP ngày 25/11/1993 của Chính phủ về tổ chức thanh toán không dùng tiền mặt;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Nghiệp vụ Phát hành và Kho quỹ,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều khoản tại "Quy chế thu đổi ngân phiếu thanh toán quá thời hạn lưu hành" ban hành kèm theo Quyết định số 324/1999/QĐ-NHNN6 ngày 15 tháng 9 năm 1999 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, như sau:
1. Điều 3 được sửa đổi như sau:
"Điều 3. Đối với số ngân phiếu thanh toán tồn quỹ đến cuối ngày hết hạn thanh toán và số ngân phiếu thanh toán thu nhận theo Điều 2 Quy chế này (số liệu phải được thể hiện trên sổ sách kế toán của đơn vị và báo cáo về Ngân hàng Nhà nước, nơi đơn vị mở tài khoản giao dịch chính) các Tổ chức tín dụng, Kho bạc nhà nước được nộp miễn phí trong vòng 10 ngày sau thời điểm hết hạn thanh toán vào Sở giao dịch NHNN; Chi nhánh NHNN tỉnh, thành phố nơi đơn vị mở tài khoản".
2. Điều 5 được sửa đổi như sau:
"Điều 5. Đối với NPTT quá thời hạn lưu hành trong phạm vi 1 năm:
Sở giao dịch NHNN, Chi nhánh NHNN tỉnh, thành phố có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra, nếu xác định đủ điều kiện được đổi thì thu đổi cho khách hàng không đòi hỏi thủ tục đơn từ".
3. Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 6. Đối với NPTT quá thời hạn lưu hành từ trên 1 năm:
1. Khách hàng phải làm giấy xin đổi NPTT quá thời hạn lưu hành, theo phụ lục số 1 kèm theo Quy chế này, gửi Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trên địa bàn hoặc Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước.
2. Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước, tiếp nhận giấy xin đổi NPTT quá hạn lưu hành của khách hàng (chưa nhận NPTT), hàng tháng tổng hợp, báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Nghiệp vụ Phát hành và Kho quỹ) theo mẫu biểu G06 tại Quyết định số 516/2000/QĐ-NHNN1 ngày 18/12/2000 của Thống đốc NHNN.
3. Trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo của Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước, Vụ Nghiệp vụ Phát hành và Kho quỹ tổng hợp, kiểm tra (loại NPTT, ngày hết hạn, số sêri đã phát hành), cân đối số lượng NPTT phát hành ra và thu hồi về để:
a. Trực tiếp xử lý đối với các loại NPTT quá thời hạn lưu hành từ trên 1 năm đến 3 năm;
b. Trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xử lý đối với các loại NPTT quá thời hạn lưu hành từ trên 3 năm.
4. Vụ Nghiệp vụ Phát hành và Kho quỹ thông báo kết quả bằng văn bản cho Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước làm căn cứ thực hiện thu đổi. Chậm nhất trong vòng 5 ngày làm việc kể từ khi nhận được thông báo, Chi nhánh Ngân hàng nhà nước tỉnh, thành phố, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước phải thực hiện việc thu đổi hoặc thông báo lý do không thu đổi cho khách hàng".
4. Điều 7 được sửa đổi như sau:
"Điều 7:
1. Đối với NPTT không đủ tiêu chuẩn lưu thông, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước tiếp nhận kiểm tra và thu đổi cho khách hàng theo các quy định hiện hành về việc thu hồi và đổi tiền giấy không đủ tiêu chuẩn lưu thông của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (riêng trường hợp tờ NPTT 2 nửa khác sêri không được chấp nhận thanh toán).
2. Trường hợp NPTT vừa không đủ tiêu chuẩn lưu thông vừa quá thời hạn lưu hành thì được thu đổi theo các quy định tại Khoản 1 điều này và thu phí theo quy định tại Điều 8 Quy chế này".
5. Điều 8 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 8:
1. Phí thu đổi NPTT quá thời hạn lưu hành, được tính theo tỉ lệ phần trăm trên tổng giá trị NPTT quá thời hạn lưu hành được chấp nhận thanh toán, cụ thể như sau:
- NPTT quá hạn từ 1 ngày đến 15 ngày (trừ số NPTT được thu nhận theo Điều 2 Quy chế này), thu phí 0,5%.
- NPTT quá hạn từ 16 ngày đến 1 tháng, thu phí 1%.
- NPTT quá hạn từ trên 1 tháng đến 2 tháng, thu phí 1,5%.
- NPTT quá hạn từ trên 2 tháng đến 3 tháng, thu phí 2%.
- NPTT quá hạn từ trên 3 tháng đến 6 tháng, thu phí 3%.
- NPTT quá hạn từ trên 6 tháng đến 1 năm, thu phí 4%.
- NPTT quá hạn từ trên 1 năm, thu phí 5%.
2. Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước thu thêm 1% tổng giá trị NPTT quá thời hạn lưu hành được chấp nhận thanh toán đối với các trường hợp quy định tại Điều 7 Quy chế này".
6. Thay thế phụ lục số 1 kèm theo Quyết định số 324/1999/QĐ-NHNN6 ngày 15 tháng 9 năm 1999 bằng phụ lục số 1 kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Nghiệp vụ Phát hành và Kho quỹ, Vụ trưởng Vụ Kế toán - Tài chính, Vụ trưởng Vụ Tổng kiểm soát, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan ở Ngân hàng Nhà nước; Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố; Giám đốc Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước; Tổng Giám đốc (Giám đốc) các Tổ chức tín dụng chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| Nguyễn Thị Kim Phụng (Đã ký) |