cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 1154/2001/QĐ-NHNN ngày 07/09/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Quy chế làm việc của Ban chỉ đạo củng cố và hoàn thiện hệ thống Quỹ tín dụng Nhân dân (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 1154/2001/QĐ-NHNN
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Ngân hàng Nhà nước
  • Ngày ban hành: 07-09-2001
  • Ngày có hiệu lực: 07-09-2001
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 20-10-2012
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 4061 ngày (11 năm 1 tháng 16 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 20-10-2012
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 20-10-2012, Quyết định số 1154/2001/QĐ-NHNN ngày 07/09/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Quy chế làm việc của Ban chỉ đạo củng cố và hoàn thiện hệ thống Quỹ tín dụng Nhân dân (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Thông tư số 25/2012/TT-NHNN ngày 06/09/2012 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật”. Xem thêm Lược đồ.

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 1154/2001/QĐ-NHNN

Hà Nội, ngày 07 tháng 09 năm 2001 

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA BAN CHỈ ĐẠO CỦNG CỐ VÀ HOÀN THIỆN HỆ THỐNG QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN

THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 01/1997/QH10 ngày 12/12/1997; Luật các tổ chức tín dụng số 02/1997/QH10 ngày 12/12/1997;
Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 2/3/1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 48/2001/NĐ-CP ngày 13/8/2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của hệ thống Quỹ tín dụng Nhân dân;
Theo đề nghị của đ/c Vụ trưởng Vụ Các tổ chức tín dụng hợp tác,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này ”Quy chế làm việc của Ban chỉ đạo củng cố và hoàn thiện hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân".

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng, các thành viên Ban chỉ đạo củng cố và hoàn thiện hệ thống Quỹ tín dụng Nhân dân. Thủ trưởng các đơn vị liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức tín dụng Hợp tác thi hành Quyết định này.

 

 

KT. THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
PHÓ THỐNG ĐỐC
TRƯỞNG BAN CHỈ ĐẠO CỦNG CỐ VÀ HOÀN THIỆN HỆ THỐNG QTDND



 
Trần Minh Tuấn

 

QUY CHẾ

LÀM VIỆC CỦA BAN CHỈ ĐẠO CỦNG CỐ VÀ HOÀN THIỆN HỆ THỐNG QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1154/2001/QĐ-NHNN ngày 07/9/2001)

Điều 1. Nhiệm vụ của Ban chỉ đạo củng cố và hoàn thiện hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân :

Ban chỉ đạo củng cố và hoàn thiện hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân (sau đây gọi tắt là Ban chỉ đạo) có nhiệm vụ giúp Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chỉ đạo triển khai có hiệu quả Đề án củng cố, hoàn thiện và phát triển hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân đã được Chính phủ duyệt.

Điều 2. Nhiệm vụ, trách nhiệm của các thành viên Ban chỉ đạo.

Các thành viên Ban chỉ đạo làm việc kiêm nhiệm, nhưng phải giành thời gian đảm bảo hoàn thành các nhiệm vụ được Ban chỉ đạo phân công.

1- Trưởng Ban :

1.1- Ký ban hành hoặc trình Thống đốc ký ban hành các văn bản có liên quan đến Đề án củng cố, hoàn thiện và phát triển hệ thống QTDND.

1.2- Triệu tập và chủ trì các phiên họp của Ban chỉ đạo.

1.3- Quyết định chương trình, kế hoạch công tác, phân công nhiệm vụ cho các uỷ viên và chỉ đạo thực hiện có hiệu quả Đề án củng cố, hoàn thiện và phát triển hệ thống QTDND theo đúng tiến độ kế hoạch đã đề ra.

1.4- Trực tiếp giao nhiệm vụ cho các thủ trưởng các Vụ, Cục, đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, các Ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng có liên quan giải quyết những vướng mắc, khó khăn, đề xuất, kiến nghị liên quan đến tổ chức và hoạt động của QTDND.

2- Phó trưởng Ban thường trực :

2.1- Đề xuất, chuẩn bị nội dung, chương trình, kế hoạch công tác của Ban chỉ đạo, tổ chức các cuộc họp, làm việc của Ban chỉ đạo.

2.2- Đôn đốc các thành viên Ban chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ, chương trình, kế hoach công tác đã phân công.

2.3- Thay mặt Trưởng Ban chỉ đạo xử lý các công việc của Trưởng Ban chỉ đạo khi Trưởng ban chỉ đạo vắng mặt và báo cáo lại Trưởng ban khi có mặt.

2.4/ Thường trực giải quyết, xử lý các công việc của Ban chỉ đạo.

2.5- Tổ chức phối hợp công tác giữa các thành viên Ban chỉ đạo.

2.6- Được sử dụng bộ máy của Vụ Các TCTD Hợp tác để tham mưu xử lý các công việc của Ban chỉ đạo.

3- Uỷ viên Ban chỉ đạo:

3.1. Trực tiếp nghiên cứu, xây dựng các văn bản được phân công và tham gia góp ý vào các dự thảo văn bản pháp quy để tạo môi trường pháp lý cho QTDND được thành lập và hoạt động; tham gia vào nội dung, chương trình, kế hoạch chỉ đạo của Ban chỉ đạo.

3.2. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, công việc được phân công với trách nhiệm là người đại diện cho đơn vị tham gia vào Ban chỉ đạo.

3.3. Chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện công việc được giao.

3.4. Tham gia đầy đủ các cuộc họp và công việc chung của Ban chỉ đạo. Trường hợp không thể tham dự họp với lý do chính đáng, uỷ viên phải báo cáo Trưởng ban hoặc Phó Ban thường trực biết và phải gửi ý kiến của mính tới Ban chỉ đạo, Ban chỉ đạo sẽ thông báo kết quả cuộc họp cho uỷ viên vắng mặt biết trong Thông báo của Ban chỉ đạo.

3.5. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng ban giao.

Điều 3: Chế độ làm việc của Ban Chỉ đạo.

1. Ban chỉ đạo làm việc theo chương trình, kế hoạch đã được thông qua phiên họp thường kỳ hàng quý hoặc đột xuất.

2. Hàng quý hoặc đột xuất Ban chỉ đạo và từng thành viên có báo cáo kiểm điểm thực hiện chương trình công tác quý hiện hành và đề ra chương trình công tác quý sau để thông qua phiên họp của Ban chỉ đạo quyết định.

3. Ban chỉ đạo họp thường kỳ mỗi quý một lần. Trong trường hợp cần thiết, Ban chỉ đạo có thể họp phiên bất thường theo yêu cầu của Trưởng Ban, hoặc theo yêu cầu của nửa số thành viên.

4. Các cuộc họp thường kỳ do Phó Trưởng Ban chuẩn bị nội dung trình Trưởng Ban, riêng họp bất thường thì nội dung cuộc họp do Trưởng ban chỉ đạo quyết định. Tuỳ theo nội dung của từng cuộc họp. Trưởng Ban có thể mời thêm những người không phải là thành viên của Ban chỉ đạo cùng tham dự.

5. Kết luận Họp Ban chỉ đạo được thông báo đến từng thành viên và các đơn vị có liên quan biết và thực hiện.

6. Thành viên Ban chỉ đạo được cung cấp các văn bản quy phạm pháp luật, thông tin, báo cáo cần thiết theo định kỳ hoặc đột xuất từ Ban chỉ đạo và các Vụ, Cục liên quan ở Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Văn Phòng và Vụ Các tổ chức tín dụng Hợp tác làm đầu mối cung cấp thông tin này.