cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 57/2001/QĐ-UB ngày 24/07/2001 Ban hành chiến lược dân số giai đoạn 2001-2010 do tỉnh Bình Phước ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 57/2001/QĐ-UB
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Bình Phước
  • Ngày ban hành: 24-07-2001
  • Ngày có hiệu lực: 24-07-2001
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 27-06-2012
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 3991 ngày (10 năm 11 tháng 11 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 27-06-2012
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 27-06-2012, Quyết định số 57/2001/QĐ-UB ngày 24/07/2001 Ban hành chiến lược dân số giai đoạn 2001-2010 do tỉnh Bình Phước ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 1320/QĐ-UBND ngày 27/06/2012 Công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành hết hiệu lực”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 57/2001/QĐ-UB

Bình Phước, ngày 24 tháng 7 năm 2001

 

QUYẾT ĐỊNH

V/V BAN HÀNH CHIẾN LƯỢC DÂN SỐ TỈNH BÌNH PHƯỚC GIAI ĐOẠN 2001 – 2010

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi) ngày 21/06/1994;

Căn cứ Quyết định số 147/2000/QĐ-TTg ngày 22/12/2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược dân số Việt Nam giai đoạn 2001 – 2010;

Xét đề nghị của Thường trực UBDS – KHHGĐ tỉnh.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Ban hành kèm theo quyết định này Chiến lược dân số tỉnh Bình Phước giai đoạn 2001 – 2010.

Điều 2: Các ông (bà) Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thường trực UB DS-KHHGĐ tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành quyết định này kể từ ngày ký.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Thỏa

 

CHIẾN LƯỢC DÂN SỐ TỈNH BÌNH PHƯỚC

GIAI ĐOẠN 2001 - 2010
(Ban hành kèm theo Quyết định số 57/2001/QĐ-UB, ngày 24-7-2001 của UBND Tỉnh)

Chiến lược dân số Việt nam giai đoạn 1991 – 2000 đã kết thúc vào ngày 31/12/2000. Mười năm qua chương trình DS-KHHGĐ đã đạt được những thành công to lớn góp phần không nhỏ vào sự phát triển nền kinh tế - vănhóa – xã hội của quốc gia. Đối với Bình Phước việc thực hiện chiến lược dân số của tỉnh chính thức thực hiện từ năm 1997 (sau khi tái lập tỉnh). Chiến lược dân số đến năm 2000 của tỉnh tập trung giải quyết vấn đề quy mô dân số mà thực chất là giảm nhanh mức sinh, tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên. Sau 04 năm thực hiện chiến lược đã đạt được những kết quả nhất định làm hạn chế mức tăng dân số tự nhiên, từng bước ổn đượcịnh quy mô dân số góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội tỉnh nhà. Tuy mức sinh giảm nhanh nhưng quy mô dân số vẫn ngày càng lớn do số dân tăng thêm hàng năm rất cao (trong đó dân số tăng do di dân chiếm tỷ lệ gần gấp đôi tăng tự nhiên). Do đó muốn duy trì xu thế giảm sinh ổn định và sự phát triển bền vững cần phải có một chiến lược mới để kế tục và phát triển chiến lược DS-KHHGĐ đến năm 2000 theo định hướng dân số và phát triển. Chiến lược dân số 2001 – 2010 của tỉnh sẽ cụ thể hóa nội dun của chiến lược dân số Việt Nam giai đoạn 2001 – 2010 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 147/2000/QĐ-TTg ngày 22/12/2000 phù hợp với điều kiện, đặc điểm đặc thù của địa phương, mặt khác để thực hiện phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương theo Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ nhiệm kỳ 2001 – 2005 nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân. Chiến lược dân số giai đoạn 2001 – 2010 giải quyết toàn diện các nội dung liên quan đến quy mô, cơ cấu và chất lượng dân số bằng những giải pháp cụ thể, đồng bộ từng bước và có trọng điểm phù hợp với điều kiện của tỉnh để chương trình dân số của tỉnh đạt chất lượng và hiệu quả cao, tạo động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế văn hóa và xã hội. Với định hướng hiện đại hóa, công nghiệp hóa tỉnh nhà các mục tiêu mà chiến lược đề ra là phù hợp với thực tiễn của đất nước nói chung và tỉnh Bình Phước nói riêng và là nền tảng quan trọng trong chiến lược con người của Đảng và Nhà nước, góp phần trực tiếp nâng cao chất lượng cuộc sống, phát triển nguồn nhân lực có chất lượng cho cả hiện tại và cả thế hệ mai sau.

Phần I

NHỮNG CĂN CỨ XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC CỦA TỉNH ĐẾN NĂM 2010

I. THỰC TRẠNG VÀ THÁCH THỨC:

1. Đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu chiến lược dân số giai đoạn 1997 – 2000

Sau khi tái lập tỉnh (1/1/1997) với những lo toan bộn bề của một tỉnh vừa tái lập nhưng nhận rõ tầm quan trọng của công tác dân số, xem công tác dân số là một bộ phận quan trọng của chiến lược phát triển tỉnh nhà, UBND tỉnh đã phê duyệt chiến lược dân số giai đoạn 1997 – 2000 của tỉnh, đồngthời ban hành nhiều quyết định, chỉ thị nhằm thúc đẩy việc thực hiện chương trình dân số trên địa bàn tỉnh, tạo mọi điều kiện thuận tiện để chương trình dân số mang lại hiệu quả cao nhất. Chiến lược dân số đến năm 2000 đã được UBND tỉnh phê duyệt ngày 04/09/1997 và triển khai, thực hiện có hiệu quả trên địa bàn các xã phường.

1.1. Kết quả giảm sinh:

Mục tiêu của chiến lược dân số đến năm 2000 là giảm mức sinh từ 29,13% (1996) còn 25,93% giảm nhanh tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên để đến năm 2000 tổng tỷ suất sinh (số con trung bình của một phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ) đạt mức 3,5 con và quy mô dân số vào khoảng 640.246 người.

Theo kết quả tổng điều tra dân số và nhà ở ngày 1/4/1999 quy mô dân số của tỉnh ta là: 646.359 người cao hơn mục tiêu chiến lược là 6.113 người. Như vậy sau 3 năm tái lập tỉnh dân số đã tăng thêm 87.148 người, bình quân mỗi năm tăng 5,34%. Tuy dân số tăng cao nhưng tỷ lệ tăng tự nhiên, tỷ lệ sinh có xu hướng giảm dần và khá rõ rệt. Đến năm 2000 tỷ lệ sinh còn 25,86%, vượt kế hoạch chiến lược 0,07%0. Mức sinh đã giảm nhanh số con trung bình của một phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ từ 3,9 con năm 1996 xuống còn 3,2 con như hiện nay vượt kế hoạch chiến lược: 0,3 con. Nếu giảm ở mức bình thường là 0,1 con/phụ nữ trong một năm thì đến năm 2010 tỉnh mới đạt được mức sinh thay thế (khoảng 2,1 con trên một phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ) nhanh hơn 5 năm so với Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 của Ban Chấp hành TW Đảng khóa VII về chính sách DS-KHHGĐ và chậm hơn 5 năm so với mức trung bình của cả nước.

1.2. Nhận thức và hành động của cộng đồng dân cư được nâng cao:

Các cấp ủy, chính quyền, đoàn thể địa phương đã xem công tác DS-KHHGĐ là một bộ phận quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương mình, đối với cộng đồng dân cư các quan niệm về hôn nhân, các tư tưởng về sinh con đã có sự chuyển biến tích cực theo hướng ngày càng có nhiều người chấp hành kết hôn muộn, thực hiện KHHGĐ để sinh con muộn, đẻ thưa, đẻ ít để có điều kiện chăm sóc con cái, bảo vệ sức khỏe bà mẹ và tham gia vào các hoạt động KT-XH. Sự thay d 9ổi lớn về nhận thức đã làm chuyển biến về hành vi trong việc tự nguyện chấp nhận thực hiện KHHGĐ trong nhân dân. Tỷ lệ thực hiện các biện pháp tránh thai ngày càng tăng (từ 44% đầu năm 1997 đã tăng lên 64% năm 2000). Bình quân mỗi năm tăng 5% vượt kế hoạch đề ra là tăng 2,5% mỗi năm. Các biện pháp tránh thai đã được phổ biến rộng rãi, chất lượng dịch vụ KHHGĐ ngày càng được nâng cao.

1.3. Hệ thống tổ chức làm công tác DS-KHHGĐ:

Từ sau khi thành lập hệ thống làm công tác DS-KHHGĐ từ tỉnh xuống cơ sở ngày càng được kiện toàn cả về tổ chức lẫn kế hoạch hoạt động. UBDS các cấp đã thực hiện tốt vai trò tham mưu cho cấp ủy Đảng, chính quyền về công tác DS-KHHGĐ, phối kết hợp với các ban, ngành, đoàn thể trong việc tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện việc chấp nhận mô hình gia đình nhỏ, ít con. Đội ngũ CBCT, CTV xã phường, thị trấn được nâng cao cả về số lượng và chất lượng và rãi đều khắp các địa bàn của tỉnh.

1.4. Công tác thông tin – giáo dục – tuyên truyền được mở rộng:

Tỉnh đã huy động được đông đảo nhân dân, các tổ chức xã hội tham gia vào công tác tuyên truyền, vận động về chính sách DS-KHHGĐ dưới nhiều hình thức khác nhau, từ truyền thông đại chúng (Phát thanh, truyền hình, báo viết) đến các hình thức trực tiếp như vận động tuyên truyền tại gia đình, nhóm nhỏ, các CLB của các ngành, đoàn thể của thanh niên, phụ nữ, nông dân, Mặt trật Tổ quốc... các sản phẩm truyền thông ngày càng phong phú và cung cấp đến tận đối tượng.

1.5. Việc cung cấp dịch vụ KHHGĐ đã đáp ứng được nhu cầu của đối tượng:

Hệ thống cung cấp các dịch vụ KHHGĐ đã được mở rộng và phát triển ở tất cả các tuyến từ tỉnh xuống cơ sở. Đến nay tất cả các cơ sở dịch vụ của tỉnh, huyện đều thực hiện được phẫu thuật đình sản, các trạm y tế xã đều thực hiện được dịch vụ đặt vòng tránh thai và khám điều trị phụ khoa. Ngoài ra lực lượng y tế thôn bản, CTV đã được đào tạo về bảng kiểm viên tránh thai ở khắp các địa bàn đảm nhận việc cung cấp thuốc viên tránh thai, bao cao su cho các đối tượng có nhu cầu. Nhìn chung về dịch vụ kế h oạch hóa gia đình tỉnh cung cấp đủ và có chất lượng cho nhu cầu của đối tượng.

1.6. Một số chính sách của tỉnh được ban hành và thực hiện có kết quả:

Để đảm bảo cho việc thực hiện chiến lược đạt kết quả tốt Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh đã quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo công tác này để chương trình thực hiện thành công như mục tiêu chiến lược đề ra. UBND tỉnh đã ban hành quyết định về việc khen thưởng chính sách DS-KHHGĐ, hỗ trợ thêm kinh phí cho ngành hàng năm nhằm tăng thêm mức thù lao cho CTV, chi thêm cho người đình sản để mua thẻ BHYT cho đối tượng... Nhờ vậy việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch hàng năm đều đạt và vượt.

2. Bối cảnh tình hình kinh tế - xã hội:

Trong những năm qua tỉnh Bình Phước đã thu được những thành tựu về các mặt kinh tế - văn hóa – xã hội. Trong chính sách đổi mới toàn diện của Đảng Cộng sản và Nhà nước Việt Nam, con người vừa là đích vừa là động lực của sự phát triển. Sự nghiệp đổi mới đã đáp ứng được nguyện vọng của người dân, qua đó nhận được sự hưởng ứng và tham gia rộng rãi của mọi tầng lớp xã hội nên đã thu được những thành tựu to lớn. Trong các năm từ khi tái lập tỉnh, chúng ta đã duy trì được nhịp độ tăng trưởng kinh tế khá so với một tỉnh vừa tái lập, cơ sở vật chất còn thiếu thốn và nghèo nàn. Trung bình mỗi năm tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP) tăng 10%, thu nhập bình quân đầu người tăng trung bình 5,5%/năm, chương trình xóa đói giảm nghèo đã giảm tỷ lệ hộ đói nghèo, điều kiện về nhà ở, vệ sinh, đi lại đã được cải thiện đáng kể. Đến thời điểm 31/12/1998 toàn tỉnh có 36/75 xã có đường nhựa, 39/75 xã có đường xá, cấp phối. Theo tổng điều tra dân số và nhà ở (1/4/1999) toàn tỉnh có 5.391/140.224 nhà kiên cố, 45.665/140.224 nhà bán kiên cố, 36.685/140.224 nhà khung gỗ lâu bền, mái lá.

Bình Phước là một tỉnh được TW công nhận hoàn thành xóa mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học vào cuối năm 1999, tuy nhiên trìnhđộ dân trí chưa cao thể hiện qua các chỉ tiêu về: tái mù còn cao, tỷ lệ đưa trẻ đúng độ tuổi ra lớp chưa đạt chuẩn, trình độ chuyên môn kỹ thuật chưa đồng bộ, khả năng sử dụng các trang thiết bị hiện đại còn thấp do đó đã đưa đến tình trạng lãng phí, chưa sử dụng hết công suất các trang thiết bị được giao, tình trạng đi học của dân số từ 5 tuổi trở lên, trình độ chuyên môn kỹ thuật cao nhất để đạt được...

Về công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân đã từng bước được cải thiện, các dịch vụ y tế được chú ý phát triển, đặc biệt là dịch vụ khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân. Trong đó, tỉnh đã chú ý đầu tư kinh phí cho việc hoạt động của mạng lưới y tế thôn bản tại cơ sở nhằm tạo điều kiện thuận tiện nhất cho người dân được tiếp cận với các dịch vụ y tế.

Bên cạnh những thành tựu đạt được, hiện nay cũng xuất hiện những thách thức về mặt xã hội đối với sự phát triển kinh tế - xã hội.

- Sự phát triển của nền kinh tế còn chưa vững chắc, trong cơ cấu của nền kinh tế, nông lâ, còn chiếm tỷ lệ lớn (khoảng 75%) mức thu nhập bình quân dầu người thấp so với các tỉnh trong khu vực. GDP/đầu người thấp, ở mức 200 USD/năm, việc làm và nhiều vấn đề ã hội còn gay gắt, tỷ lệ đói nghèo còn trên 10%. Điều đó ảnh hưởng không nhỏ đến việc nâng cao chất lượng cuộc sống.

3. Về dân số và phát triển:

3.1. Quy mô dân số:

- Với số dân 646.359 người vào thời điểm 1/4/1999. Bình Phước là một tỉnh có mật độ dân số thấp so với cả nước. Tuy nhiên hàng năm mức gia tăng dân số khá cao (năm 1999 tăng trên 27.000 người) mặc dù mật độ dân số thấp nhưng lại tăng nhanh trong những năm gần đây (năm 1997 mật độ dân số là 81 người/km2, đến 4/1999 đã tăng lên 94,3 người/km2) bình quân đầu người về tài nguyên thiên nhiên cũng thấp.

3.2. Cơ cấu dân số trẻ:

Trong những năm qua dù thực hiện có hiệu quả chương trình DS-KHHGĐ nhưng dân số của tỉnh vẫn tăng nhanh và có cơ cấu rất trẻ, nhóm tuổi từ 0 – 14 chiếm 38,18%. Đây là biểu hiện của tỷ lệ tăng dân số trong thời gian qua còn cao, dù nhóm tuổi 0 – 9 có xu hướng giảm dần, dân số trẻ làm cho tỷ lệ phụ thuộc cao, số người phụ thuộc (trẻ em dưới 15 tuổi và người già trên 64 tuổi) là 267.140 người. Tỷ lệ phụ thuộc là 70,44% (tức là bình quân trong 100 người trong độ tuổi lao động thì có 70,44 người phụ thuộc). Đây là gánh nặng kinh tế mà những người trong độ tuổi lao động phải gánh vác. Trong tổng số dân số từ 13 tuổi trở lên toàn tỉnh có 431.540 người (1/4/1999) thì có 308.575 đang làm việc chiếm 71,51%, số người đi học và nội trợ chiếm gần 20%, số mất khả năng lao động và không làm việc chiếm 9%, số có nhu cầu làm việc chiếm 1,89% so với dân số từ 13 tuổi trở lên. Đại đa số lao động của tỉnh có trình độ chuyên môn kỹ thuật thấp nên lao động giản đơn chiếm tỷ lệ lớn (78,62%) trong tổng số dân số từ 13 tuổi trở lên đang làm việc. Đây là hạn chế lớn trong việc tiếp cận và ứng dụng thành tựu của khoa học công nghệ để tăng tăng suất lao động, nếu chúng ta biết đầu tư vào sức khỏe, giáo dục, tạo việc làm thì lợi ích kinh tế phát triển sẽ cải thiện toàn diện chất lượng cuộc sống, tạo được nguồn lao động có chất lượng phục vụ cho việc công nghiệp hóa, hiện đại hóa tỉnh nhà.

3.3. Dân số phân bố không đồng đều:

Sự phân bố dân cư hiện tại hoàn toàn dựa vào yếu tố tự nhiên và cũng không đồng đều giữa các huyện. Huyện cao nhất có mật độ 148 người/km2 (Bình Long), huyện thấp nhất chỉ chiếm 54 người/km2 (Bù Đăng).

Tỷ lệ dân số thành thị thấp chiếm 15%, thấp hơn mức trung bình của cả nước là 8,5%, toàn bộ dân cư thành thị hình thành chủ yếu theo tính chất của một đơn vị hành chính chưa có sự phát triển công nghiệp và dịch vụ nên chưa đủ yếu tố đảmb ảo cho dân cư sinh hoạt theo lối sống đô thị. Tuy vậy, các đô thị nhỏ được phânb ổ khá đồng đều giữa các huyện, các vùng lãnh thổ. Do kết quả thực hiện chương trình DS-KHHGĐ giữa các vùng khác nhau cùng với quá trình đô thị hóa và di cư sẽ tạo ra sự thay đổi về cơ cấu dân số giữa các vùng lãnh thổ, dự kiến đến năm 2010 dân số thành thị cả tỉnh sẽ tăng thêm 52.061 người (tăng ~ 5%).

3.4. Chất lượng dân số:

Việt nam nói chung và tỉnh Bình Phước nói riêng trong những năm qua tuổi thọ bình quân có xu hướng tăng lên tuy nhiên điều kiện kinh tế và mức sống hiện tại còn thấp, công tác tuyên truyền, chăm sóc, rèn luyện và bảo đảm dinh dưỡng ngay từ khi còn là thai nhi đã được cuh1 trọng, tỷ lệ suy dinh dưỡng của trẻ em dưới 5 tuổi vẫn ở mức > 40%, trình độ chuyên môn nghiệp vụ thấp. Tính đến thời điểm 1/4/1999 toàntỉnh có 32.810 người chiếm 7,6% tổng số lực lượng lao động) có trình độ chuyên môn kỹ thuật trở lên, có thể nói đối với Bình Phước trình độ dân trí chưa cao, chất lượng và hiệu quả giáo dục đào tạo ở các cấp bậc tiểu học đều thấp, điều kiện về cơ sở vật chất cho giáo dục khó khăn, các cơ sở đào tạo về chuyên môn kỹ thuật gần như chưa có. Sau khi tái lậo tỉnh mới tiến hành xây dựng các trường đào tạo về sư phạm, y tế...)

II. NHỮNG YÊU CẦU ĐẶT RA CẦN ĐƯỢC GIẢI QUYẾT TRONG CHIẾN LƯỢC DÂN SỐ ĐẾN NĂM 2010 CỦA TỉNH

Dân số và phát triển có mối quan hệ biện chứng với nhau, tương tác và thúc đẩy nhau. Chẳng hạn muốn tăng trưởng nền kinh tế thì phải dựa vào nguồn nhân lực mà nguồn nhân lực lại gắn với sự biến đổi của dân số. Ngoài ra mục đích cuối cùng của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội là không ngừng việc nâng cao chất lượng cuộc sống con người, mục tiêu này chỉ đạt được với một quy mô, tốc độ tăng trưởng, sự phân bố và nguồn nhân lực phù hợp với nền kinh tế - xã hội của tỉnh.

Trong những năm gần đây chương trình DS-KHHGĐ tập trung cho các mục tiêu về giảm sinh, KHHGĐ, đặc biệt là những năm từ 1998 - 2000 chúng ta đã mở rộng chương trình từ chỗ tập trung cho KHHGĐ sang một chương trình lồng ghép KHHGĐ với công tác chăm sóc SKSS, chuyển từ thông tin – giáo dục – truyền thông theo diện rộng sang tiếp cận đối tượng trực tiếp tuyên truyền và tư vấn, tiếp cận chất lượng dịch vụ và khách hàng, lấy nâng cao chất lượng sức khỏe con người làm trọng tâm. Chiến lược dân số sau năm 2000 hướng vào tăng trưởng kinh tế ổn định, trong bối cảnh phát triển bền vững, bình đẳng giới, đáp ứng nhu cầu cá nhân trong việc lưa chọn các dịch vụ SKSS/KHHGĐ trên cơ sở dược cung cấp đầy đủ thông tin.

Từ những phân tích trên chiến lược dân số trong thời kỳ 2001 – 2010 phải tính đến và giải quyết những thách thức vừa có tính bức xúc, vừa có tính cơ bản sau:

- Tiếp tục giảm sức ép của sự gia tăng dân số tự nhiên, hạn chế sức ép tăng dân số cơ học, ổn định quy mô dân số ở mức hợp lý để phát triển kinh tế - xã hội và cải thiện đời sống nhân dân. Trên cơ sở tăng cường công tác thông tin, giáo dục chuyển đổi hành vi.

- Giải quyết từng bước và có trọng điểm, từng yếu tố như chất lượng dân số, phân bổ dân cư và cơ cấu dân số hợp lý với điều kiện địa lý tự nhiên của tỉnh làm cho nhân tố con người sẽ trở thành thế mạnh và nguồn lực lớn của tỉnh trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

III. QUAN ĐIỂM CHIẾN LƯỢC

1. Con người là động lực, là trung tâm của sự phát triển vì vậy cần phải tạo mọi điều kiện thuận lợi, bình đẳng nhằm phát huy tối đa tiềm năng của mỗi cá nhân, gia đình, cộng đồng và toàn xã hội.

2. Mối quan hệ hài hòa giữa dân số và phát triển kinh tế - văn hóa – xã hội là yếu tố đảm bảo cho sự phát triển ổn định và bền vững nhằm tạo mức sống đầy đủ và tạo điều kiện xã hội thỏa mãn cho mọi người dân, không làm ảnh hưởng rất lớn đến các thế hệ tương lai, góp phần đưa tỉnh Bình Phước đi lên công nghiệp hóa, hiện đại hóa cùng với cả nước.

3. Nâng cao nhận thức về dân số và phát triển, kết hợp với việc thực hiện đầy đủ, có hiệu quả chương trình DS-KHHGĐ, chăm sóc SKSS, bình đẳng giới về người dân tự kiểm soát được hành vi sinh sản của mình dưới sự ủng hộ của gia đình và xã hội.

4. Đẩy mạnh việc xã hội hóa và huy động, phát huy vai trò chủ động, tham gia tích cực của các sở, ban ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội của tỉnh, cộng đồng dân cư. Trên cơ sở có bộ máy chuyên trách đủ mạnh để quản lý, điều phối, kiểm tra đánh giá và tổ chức thực hiện có hiệu quả các mục tiêu của dân số và phát triển.

5. Sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp là điều kiện tiên quyết đảm bảo sự thành công của chương trình dân số và phát triển. Cần đầu tư thích đáng cho chương trình dân số và phát triển đồn thời huy động ngày càng tăng sự đóng góp của cộng đồng cho chương trình.

Phần II

MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP CHIẾN LƯỢC DÂN SỐ GIAI ĐOẠN 2001 – 2010

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát:

Thực hiện gia đình ít con, khỏe mạnh, ổn định quy mô dân số ở mức hợp lý để có cuộc sống ấm no, hạnh phúc, nâng cao chất lượng dân số, phát triển nguồn nhân lực có chất lượng cao để đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

- Chiến lược được chia làm hai thời kỳ:

- Thời kỳ 2001 – 2005: Tập trung duy trì mức giảm sinh như thời kỳ trước năm 2000 bằng các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dân số - tác động đến cơ cấu và phân bổ dân cư. Mục tiêu chủ yếu của thời kỳ này là giảm sinh nhanh để tạo điều kiện đạt mức sinh thay thế (bình quân toàn xã hội mỗi cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ có 2,1 con) vào thời kỳ sau.

- Thời kỳ 2005 – 2010: Khi đạt mức sinh thay thế (bình quân mỗi phụ nữ có 2,1 con) đẩy mạnh việc nâng cao chất lượng dân số - tác động đến cơ cấu và phân bổ dân cư.

2. Mục tiêu cụ thể:

Mục tiêu 1: Giải quyết vấn đề quy mô dân số, duy trì xu thế giảm sinh hiện tại nhằm đạt mức sinh thay thế chậm nhất là năm 2010.

+ Thực hiện đồng bộ các nội dung KHHGĐ với yếu tố SKSS:

- Tuyên truyền vận động đối tượng nâng cao tuổi kết hôn, tuổi sinh con đầu lòng để tạo điều kiện cho cá nhân có thời gian chuẩn bị tốt hơn về mọi mặt: sức khỏe làm mẹ, nâng cao trình độ học vấn, nghề nghiệp, đảm bảo thu nhập và các yếu tố kinh tế - xã hội khác.

- Giảm khoảng cách của các lần sinh để duy trì sức lao động (bảo vệ an toàn sức khỏe). Giảm tỷ lệ có thai ngoài ý muốn của người mẹ, đảm bảo dinh dưỡng và chăm sóc trẻ em góp phần hạn chế tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em.

- Đảm bảo nguyên tắc tự nguyện của các cá nhân trong việc thực hiện KHHGĐ.

- Khuyến khích nam giới chia sẻ trách nhiệm thực hiện KHHGĐ và nuôi dạy con cái.

+ Mở rộng, nâng cao chất lượng công tác thông tin – giáo dục – truyền thông về DS-KHHGĐ tập trung đặc biệt ở các vùng sâu, xa, vùng đồng bào dân tộc:

- Chuyển trọng tâm từ phạm vi rộng sang chiều sâu, lấy tư vấn, đối thoại và hướng dẫn là cách tiếp cận trực tiếp.

- Cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác và kịp thời cho đối tượng. Xây dựng và sản xuất các loại sản phẩm truyền thông phù hợp với điều kiện của tỉnh.

- Đổi mới nội dung tuyên truyền vận động sao cho đối tượng nhận thức được lợi ích của KHHGĐ là cho bản thân gia đình mình thay vì như cách hiểu lâu nay KHHGĐ là vì yêu cầu của Nhà nước.

- Quan tâm nhiều hơn đối với nam giới trong việc chia sẻ gánh nặng với phụ nữ, nhất là các cặp vợ chồng trẻ dưới 30 tuổi đã có 02 con và địa bàn vùng sâu, xa, cùng dân tộc.

Thực hiện đa dạng hóa các BPTT ngoài 4 biện pháp đang sử dụng, mở rộng việc sử dụng thuốc uống, thuốc tiêm của dự án DMPA, thuốc cấy tránh thai cho các huyện, xã miền núi. Đảm bảo chính sách cấp miễn phí, tính sẵn sàng, đầy đủ và thuận tiện:

- Đẩy mạnh việc cung ứng các phương tiện tránh thai tiếp thị xã hội nhằm tác động mạnh đến nhận thức của cộng đồng. Từ việc sử dụng BPTT là do nhu cầu bên ngoài đến việc thay đổi hành vi là xuất phát từ lợi ích trực tiếp của bản thân và gia đình họ để họ có trách nhiệm với cộng đồng và toàn xã hội.

- Giảm tỷ lệ tai biến, tỷ lệ thất bại xuống mức thấp nhất nhằm tạo sự an tâm và tin tưởng cho hkhách hàng, tư vấn đầy đủ, trung thực về các BPTT cho các đối tượng trong độ tuổi sinh đẻ, kể cả vị thành niên, trên cơ sở đó ngăn chặn tình trạng có thai ngoài ý muốn, giảm tỷ lệ nạo phá thai, tư vấn và cung cấp dịch vụ nạo phá thai an toàn.

Mục tiêu 2: Nâng cao chất lượng dân số về thể chất và trí tuệ, tinh thần và xã hội nhằm đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa tỉnh nhà.

1. Tăng cường hơn nữa sự cam kết mạnh mẽ và lãnh đạo của Đảng, chính quyền các cấp, sự phối hợp đồng bộ chặt chẽ của các sở ngành đoàn thể, tạo mọi điều kiện cho việc xây dựng nguồn lực có chất lượng cao, góp phần phát triển nền kinh tế - xã hội của tỉnh một cách bền vững.

2. Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng công tác thông tin – giáo dục – truyền thông và tư vấn rộng rãi, đầy đủ, chính xác về SKSS/KHHGĐ, tạo mọi điều kiện để các tầng lớp nhân dân tham gia có hiệu quả vào công tác chăm sóc SKSS cho gia đình, cho bản thân và cộng đồng.

- Xây dựng tài liệu thông tin tuyên truyền có chất lượng, đa dạng, phù hợp thiết thực với mọi đối tượng.;

- Mở rộng kênh cung cấp thông tin – khuyến khích và mở rộng các loại hình cung cấp dịch vụ tư vấn có chất lượng về các lĩnh vực SKSS/KHHGĐ.

- Tăng cường hoạt động tu vấn và thông tin – giáo dục – truyền thông theo chiều sâu, đảm bảo dễ tiếp cận, phù hợpvới lừa tuổi, trình độ, tôn giáo và truyền thống của người dân. Đặc biệt tập trung cho những vùng sâu, xa, vùng đồng bào dân tộc.

- Áp dụng nội dung giáo dục nhạy cảm về giới tính, tình dục học cho vị thành niên đảm bảo để lứa tuổi này được cung cấp thông tin, được giáo dụcvà tư vấn về giới tính, hành vi tình dục an toàn có trách nhiệm, KHHGĐ. Tổ chức cuộc sống gia đình, cách phòng chống các bệnh lây lan qua đường tình dục.

3. Xây dựng nội dung toàn diện và đồng bộ về chăm sóc SKSS, đảm bảo việc lồng ghép đầy đủ, đồng bộ và có hiệu quả việc cung cấp dịch vụ SKSS/KHHGĐ, khuyến khích và huy động sự tham gia rộng rãi của cộng đồng vào việc chăm sóc SKSS/KHHGĐ.

4. Có chính sách phát triển kinh tế - xã hội thích hợp, tích cực xóa đói giảm nghèo và nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân.

5. Hạn chế và tiến tới kiểm soát được tỷ lệ dân số bị thiểu năng về trí tuệ và thể lực do di truyền, bẩm sinh nhiễm chất độc màu da cam và các nguyên nhân khác.

6. Tăng cường quản lý Nhà nước đối với chương trình dân số, đảm bảo lồng ghép chương trình dân số với các chương trình phát triển khác một cách đồng bộ.

7. Nâng cao dân trí, cải thiện chất lượng dân số, có chính sách, chiến lược, giáo dục và đào tạo thích hợp cho tương lai.

Mục tiêu 3: Thực hiện bình đẳng giới trong chăm sóc SKSS, giáo dục và các hoạt động phát triển nhằm đảm bảo tăng quyền năng cho phụ nữ.

1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền vận động giáo dục về giới nhằm nâng cao nhận thức chuyển đổi hành vi để bảo đảm bình đẳng về giới.

- Mục đích: nâng cao vị thế của phụ nữ trong gia đình và ngoài xã hội. Thúc đẩy sự bình đẳng giới trong cuộc sống gia đình, các hoạt động phát triển, đặc biệt là trong lĩnh vực SKSS.

- Tạo dư luận xã hội ủng hộ sự bình đẳng giới.

2. Tạo môi trường pháp lý thuện tiện để thực hiện bình đẳng giới:

- Tăng cường bình đẳng giới trong Chương trình dân số - chăm sóc sức khỏe ban đầu, KHHGĐ.

- Cung cấp các dịch vụ thông tin – giáo dục về chăm sóc SKSS/KHHGĐ một cách bình đẳng cho cả nam và nữ nhất là đối với vị thành niên và nhóm phụ nữ dân tộc ít người.

- Xem xét chuyển đổi cơ sở dịch vụ kỹ thuật nhằm thỏa mãn nhu cầu của nam và nữ cũng như vị thành niên.

- Thực hiện bình đẳng giới trong đào tạo, tuyển chọn, phân công lao động và thu thập.

- Thu thập và sử dụng tốt các số liệu, chỉ báo về giới trong quản lý và thực hiện các chương trình phát triển.

Mục tiêu 4: Tận dụng cơ cấu tuổi thuận lợi để tạo ra nguồn nhân lực cao.

1. Bố trí lại lực lượng lao động theo ngành nghề phù hợp với trình độ, tuổi và giới tính nhằm sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực.

- Chú trọng đến lực lượng lao động trẻ ở nông thôn, cần có chính sách thu hút lực lượng này một cách phù hợp.

- Xác định nhu cầu đào tạo sử dụng lao động theo ngành nghề phù hợp với tình hình đặc điểm địa phương.

2. Nâng cao trình độ học vấn cho cả nam nữ, ưu tiên các vùng trình độ dân trí còn thấp.

- Điều chỉnh lực lượng lao động theo trình độ chuyên môn, giới tính, ngành nghề.

- Xây dựng chính sách sử dụng lực lượng lao động, có trình độ chuyên môn kỹ thuật nhằm thu hút đến nơi có nhu cầu.

3. Xây dựng chính sách đầu tư thích hợp để kêu gọi đầu tư trên địa bàn nhằm giải quyết nguồn lao động trẻ.

Mục tiêu 5: Phân bổ dân cư hợp lý, đảm bảo sự phát triển bền vững và gìn giữ môi trường:

Đề nghị TW ban hành các văn bản pháp lý thuận lợi để thúc đẩy việc phân bổ dân cư hợp lý gắn với phát triển bền vững và bảo vệ môi trường.

1. Tăng cường quản lý Nhà nước trong việc quản lý các dòng di cư tự do, cần có cơ quan thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về vấn đề di dân tự do.

2. Lồng ghép các biến động dân số vào các chương trình kinh tế - xã hội của địa phương.

3. Chính quyền địa phương phải quản lý được biến động của dân cư.

4. Có chính sách thích hợp hướng dẫn dân di cư tự do làm việc theo pháp luật và tạo điều kiện giúp đỡ họ các dịch vụ cần thiết.

Mục tiêu 6: Củng cố thiết chế gia đình, nâng cao phúc lợi và sức khỏe gia đình, xây dựng gia đình văn hóa.

1. Củng cố các mối quan hệ gia đình – xây dựng gia đình trở thành môi trường quan trọng nhất trong việc chăm sóc sức khỏe, đời sống vật chất và tinh thần cho các thành viên. Phát huy những truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu có sàng lọc nền văn hóa mới trong lĩnh vực xây dựng gia đình.

2. Nâng cao phúc lợi xã hội thông qua các chương trình xóa đói giảm nghèo, tạo việc làm, khuyến nông, khuyến lâm, phát triển sự nghiệp giáo dục nâng cao dân trí, đào tạo nghề. Tăng cường công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu với sự tham gia của y tế cộng đồng và tư nhân.

- Có chính sách chăm sóc người cao tuổi, tạo điều kiện để họ phát huy những kinh nghiệm tích lũy thông qua các CLB, các hội, nhóm để đóng góp cho xã hội.

II. CÁC GIẢI PHÁP ĐỂ THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC

1. Lãnh đạo tổ chức và quản lý:

- Sự lãnh đạo của Đảng, chính quyền và điều kiện tiên quyết cho sự thành công của chiến lược. Các cấp ủy Đảng, chính quyền phải thực sự có những hành động cấp thiết, xây dựng chỉ thị, nghị quyết, chương trình hành động để triển khai công tác dân số với cách làm cụ thể, phù hợp với đặc điểm tình hình của địa phương. Phải thường xuyên kiểm tra đánh giá và phân công cán bộ chủ chốt trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo công tác dân số ở các địa phương.

+ Các chỉ tiêu về dân số được xem như là một trong những chỉ tiêu quan trọng của kế hoạch phát triển KT-XH của địa phương, bằng cách lồng ghép đầy đủ vào các chương tir2nh, chiến lược phát triển các kế hoạch, các lĩnh vực cụ thể.

+ Quan tâm tạo điều kiện để củng cố và phát triển mạng lưới ở cơ sở để quản lý, điều phốivà đưa chương trình đến tận người dân củng cố tổ chức, đào tạo chuyên môn hóa, thực hiện dân chủ, công khai hóa nguồn lực, chế độ chính sách, ưu tiên cho cơ sở.

- Củng cố và kiện toàn tổ chức bộ máy dân số để đảm đương chức năng nhiệm vụ về dân số và phát triển.

+ Nâng cao chất lượng cán bộ, quy hoạch và đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên trách thường trực theo hướng chuyên nghiệp hóa.

- Thực hiện tiêu chuẩn hóa cán bộ của ngành theo hệ thống chức danh viên chức Nhà nước.

- Thực hiện phân bổ công khai nguồn lực ngay từ đầu năm, tập trung nguồn lực đưa xuống cơ sở và quản lý theo chương trình mục tiêu, hợp đồng trách nhiệm để tăng hiệu quả.

- Xây dựng kế hoạch từ dưới lên nhằm giúp các địa phương chủ động trong việc bố trí và điều hành kế hoạch, tập trung vào những vấn đề khó khăn cần ưu tiên để mang lại hiệu quả cao, qua đó UB DS-KHHGĐ tỉnh sẽ cân đối trình UBND tỉnh phê duyệt.

- Xây dựng cơ chế giám sát, đánh giá có căn cứ khoa học và quản lý thống nhất toàn bộ nguồn lực đầu tưcho chương trình.

2. Thông tin – giáo dục – tuyên truyền vận động:

- Tăng cường hơn nữa sự lãnh đạo của Đảng và chính quyền các cấp, tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện thành công chiến lược dân số đến năm 2010.

+ Cung cấp thông tin đầy đủ cho lãnh đạo Đảng, chính quyền và các đoàn thể.

+ Tăng cường các cuộc tiếp xúc giữa lãnh đạo Đảng, chính quyền với những người làm công tác dân số.

+ Đánh giá sự ủng hộ của lãnh đạo Đảng, chính quyền, đoàn thể các cấp để tham mưu kịp thời.

- Tiếp tục lồng ghép các hoạt động TGT về dân số và phát triển vào các chương trình phát triển kinh tế - xã hội và các hoạt động thường xuyên của các sở, ban ngành, đoàn thể và tổ chức xã hội.

- Xây dựng các tài liệu truyền thông phù hợp với từng nhóm đối tượng đặc thù về cả hình thức, nội dung và các cách tiếp cận.

+ Xác định nhu cầu theo từng nhóm đối tượng (dân tộc, tôn giáo, các nhóm xã hội...).

+ Đẩy mạnh công tác biên soạn, phát hành các sản phẩm truyền thông có chất lượng, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực.

- Mở rộng chủ đề và thực hiện có hiệu quả hoạt động TGT về dân số - PT.

+ Tiến hành đồng bộ, mở rộng đề tài thông tin – tuyên truyền.

+ Tăng cường hành động ở các địa bàn mà nhận thức người dân còn hạn chế.

+ Cung cấp đầy đủ tài liệu, trang thiết bị phù hợp cho cơ sở.

+ Định kỳ có đánh giá tổng kết sự chuyển biến nhận thức thái độ của các nhóm đối tượng để có các giải pháp can thiệp kịp thời.

- Nâng cao chất lượng giáo dục dân số cho học sinh các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông.

3. Xã hội hóa công tác DS-KHHGĐ:

Vận động và tổ chức sự tham gia rộng rãi của các tầng lớp nhân dân trong công tác DS-KHHGĐ, mở rộng các hình thức hoạt động, các nguồn đầu tư, khai thác các nguồn lực khác của xã hội nhằm thực hiện nhanh hơn, vững chắc và có hiệu quả hơn các mục tiêu DS-KHHGĐ.

- Tiếp tục huy động sự tham gia của các sở, ban ngành, đoàn thể, của nhân dân và các tổ chức xã hội trên cơ sở sự phân cấp, phân công và có quy chế phối hợp rõ ràng.

- Xây dựng chương trình và cơ chế phối hợp giữa UB DS-KHHGĐ tỉnh với các sở, ban ngành, đoàn thể tham gia chương trình.

- Khuyến khích cộng đồng dân cư lồng ghép công tác DS-KHHGĐ vào các quy ước của thôn ấp, cụm dân cư. Đặc biệt là mô hình các khu phố, thôn ấp văn hóa.

- Huy động sự đóng góp của các tổ chức xã hội và nhân dân cho chương trình DS-KHHGĐ ngày càng tăng.

- Hoàn thiện chính sách thi đua khen thưởng, làm tốt công tác này nhằm khuyến khích với mọi người tham gia.

4. Chính sách Tài chính – hậu cần:

4.1. Mục tiêu:

Để đảm bảo cho chiến lược dân số đến năm 2010 phát huy hiệu quả, Sở Tài chính – Vật giá phải đảm bảo kinh phí, vật chất phương tiện, tài liệu cho mục tiêu DS-KHHGĐ của tỉnh theo chính sách do UBND tỉnhban hành.

- Sử dụng kinh phí cho mục tiêu DS-KHHGĐ, phải đảm bảo đúng mục đích, tập trung và có hiệu quả.

- Các chính sách dân số, tài chính và hậu cần phải ổn định chắc chắn, phù hợp với mục tiêu DS-KHHGĐ của tỉnh.

4.2. Biện pháp cụ thể:

Những năm qua ngành DS-KHHGĐ được sự đầu tư từ ngân sách TW theo chương trình mục tiêu, cơ sở để tính mức đầu tư và dựa trên dân số của tỉnh. Bình quân các năm qua mỗi năm trên 2 tỷ đồng, tuy nhiên so với mục tiêu của chiến lược vẫn còn thấp (chiến lược đưa ra là 6.000 đ/người).

- Để nhanh chóng ổn định quy mô dân số, giảm nhanh mức sinh hàng năm, ngoài nguồn lực theo chương trình mục tiêu quốc gia, ngân sách tỉnh mỗi năm đều đầu tư thêm cho chương trình dân số (năm cao nhất là 1 tỷ đồng, năm ít nhất cũng trên 600 triệu đồng). Như vậy tổng mức đầu tư nguồn lực bình quân là 4.000 đồng/đầu người dân (TW + địa phương).

- Để thực hiện có hiệu quả chiến lược dân số trong giai đoạn mới từ nay dến 2010. Ngân sách cần tập trung đầu tư cho ngành dân số để đảm bảo thực hiện thành công mục tiêu mà chiến lược đề ra, ít nhất mức đầu tư bình quân cho đầu người là 4.000 đồng.

a) Huy động kinh phí:

- Việc quản lý và tiếp nhận kinh phí hỗ trợ cho chương trình mục tiêu của Trung ương theo thông tư hướng dẫn và kế hoạch ngân sách được UBQS DS-KHHGĐ phê duyệt.

- Đối với tỉnh Bình Phước ngoài nguồn ngân sách TW tỉnh cần xem xét và bổ sung thêm kinh phí cho cácmục tiêu và một số chi phí khác như đã thực hiện trong chiến lược dân số đến năm 2000.

- Ngoài ra tỉnh cần có chính sách huy động các tổ chức từ thiện xã hội, các đơn vị sản xuất kinh doanh ủng hộ tinh thần, vật chất và tạo các điều kiện về phương tiện, dụng cụ cho công tác DS-KHHGĐ của tỉnh.

- Sở Tài chính cấp kinh phí cho UBDS tỉnh để thực hiện mục tiêu dân số phát triển do Nghị quyết Tỉnh ủy, HĐND tỉnh đề ra. Đồng thời theo dõi, giám sát và quyết toán trực tiếp với UBDS tỉnh theo thời gian (tháng, quý, năm) kể cả 2 nguồn kinh phí.

b) Cơ chế quản lý:

- Tỉnh Bình Phước cho phép ngành Dân số quản lý kinh phí chương trình DS-KHHGĐ theo chuyên ngành dưới sự cấp phát và giám sát của Sở TC-VG. Do đó UBDS các cấp phải chịu sự chỉ đạo trực tiếp về mặt chuyên môn, quản lý chi tiêu quyết toán kinh phí với UBDS tỉnh hàng năm theo mức kinh phí được duyệt.

- Ngành dân số chủ động quản lý và thực hiện đúng định mức, chính sách, đảm bảo theo chương trình mục tiêu đã xây dựng của ngành.

- UBDS các huyện, thị phải có kế hoạch, dự toán để nhận kinh phí với UBDS tỉnh, đồng thời quyết toán kinh phí với UBDS tỉnh theo tháng, quý, năm đảm bảo đúng theo Luật Ngân sách Nhà nước.