cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 17/2001/QĐ-BKHCNMT ngày 11/06/2001 của Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường Phê duyệt mục tiêu, nội dung chủ yếu thuộc Chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp nhà nước giai đoạn 5 năm 2001-2005: "Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ vật liệu mới" (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 17/2001/QĐ-BKHCNMT
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường
  • Ngày ban hành: 11-06-2001
  • Ngày có hiệu lực: 25-06-2001
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 30-11-2015
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 5271 ngày (14 năm 5 tháng 11 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 30-11-2015
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 30-11-2015, Quyết định số 17/2001/QĐ-BKHCNMT ngày 11/06/2001 của Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường Phê duyệt mục tiêu, nội dung chủ yếu thuộc Chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp nhà nước giai đoạn 5 năm 2001-2005: "Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ vật liệu mới" (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 3436/QĐ-BKHCN ngày 30/11/2015 Công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ”. Xem thêm Lược đồ.

BỘ KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 17/2001/QĐ-BKHCNMT

Hà Nội, ngày 11 tháng 6 năm 2001

 

QUYẾT ĐỊNH

CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG SỐ 17/2001/QĐ-BKHCNMT NGÀY 11 THÁNG 6 NĂM 2001 VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT MỤC TIÊU, NỘI DUNG CHỦ YẾU THUỘC CHƯƠNG TRÌNH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRỌNG ĐIỂM CẤP NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 5 NĂM 2001-2005: "NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ VẬT LIỆU MỚI"

BỘ TRƯỞNG BỘ KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG

Căn cứ Nghị định 22/CP ngày 22 tháng 5 năm 1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường;
Căn cứ Quyết định số: 82/2001/QĐ-TTg ngày 24 tháng 5 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ Khoa học và Công nghệ chủ yếu và Danh mục các Chương trình Khoa học và Công nghệ trọng điểm cấp Nhà nước giai đoạn 5 năm 2001-2005;
Xét đề nghị của các Ông, Bà Vụ trưởng Vụ Quản lý khoa học và công nghệ công nghiệp, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Phê duyệt mục tiêu, nội dung chủ yếu của Chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp Nhà nước giai đoạn 5 năm 2001-2005: "Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ vật liệu mới", Mã số: KC.02 (Phụ lục kèm theo).

Điều 2: Các Ông, Bà Vụ trưởng Vụ Quản lý khoa học và công nghệ công nghiệp, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch, Chánh Văn phòng Bộ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

Chu Tuấn Nhạ

(Đã ký)

 

PHỤ LỤC

MỤC TIÊU, NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA CHƯƠNG TRÌNH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRỌNG ĐIỂM CẤP NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 5 NĂM 2001-2005 "NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ VẬT LIỆU MỚI", MÃ SỐ: KC.02
(Kèm theo Quyết định số 17/2001/QĐ-BKHCNMT ngày 11 tháng 6 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường)

a. Mục tiêu:

- Xây dựng tiềm lực khoa học và công nghệ làm cơ sở cho việc tiếp nhận, thích nghi, làm chủ, cải tiến và phát triển công nghệ vật liệu mới.

- Nghiên cứu một số công nghệ tạo cơ sở cho việc nhập, chuyển giao và phát triển công nghệ trong lĩnh vực vật liệu.

- Nghiên cứu lựa chọn công nghệ mới và vật liệu mới phục vụ triển khai một số dự án và chương trình kinh tế-xã hội của nhà nước.

b. Nội dung chủ yếu:

- Nghiên cứu và ứng dụng công nghệ hiện đại trong luyện gang, thép, nhôm và một số kim loại khác phù hợp với tài nguyên và điều kiện thực tế Việt Nam.

- Nghiên cứu và ứng dụng công nghệ tinh luyện, biến tính, hợp kim hoá, đúc và gia công gang thép, nhôm và các sản phẩm kim loại chất lượng cao phục vụ cho ngành chế tạo máy, xây dựng, sản xuất xi măng, hoá chất và quốc phòng.

- Hoàn thiện công nghệ sản xuất các sản phẩm gốm, sứ, thuỷ tinh cao cấp, , vật liệu xốp có độ bền cao v.v....

- Nghiên cứu và phát triển vật liệu polyme, polyme nano-compozit trên nền nhựa nhiệt dẻo, vật liệu polyme compozit gia cường bằng một loại sợi đồng nhất hoặc lai tạo với với sợi thực vật (tre, nứa, đay, dừa,...) để giảm thiểu ô nhiễm môi trường và hạ giá thành sản phẩm, ứng dụng công nghệ đúc kéo, ép đùn, ép phun, ép nóng trong khuôn, cuộn trên máy để gia công các vật liệu nhận được.

- Mở rộng ứng dụng các loại polyme tổ hợp trên cơ sở các loại nhựa nhiệt dẻo và cao su thiên nhiên, cũng như các loại vật liệu tổ hợp khác để nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm.

- Nghiên cứu và phát triển các loại vật liệu polymer y - sinh học trên cơ sở carbon, compozit carbon, polyuretan... Nâng cao chất lượng và mở rộng ứng dụng các sản phẩm trên cơ sở chitin/chitosan.

- Nghiên cứu vật liệu và công nghệ bảo vệ các công trình giao thông, xây dựng quốc phòng, công trình biển và hải đảo.

- Nghiên cứu vật liệu quang điện tử và quang tử, vật liệu biến đổi năng lượng, vật liệu từ tính cao cấp,vật liệu cấu trúc nanô. Nghiên cứu vật liệu xúc tác xử lý khí thải bằng đất hiếm, công nghệ sản xuất nam châm đất hiếm.