cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 1677/2001/QĐ-UB ngày 08/06/2001 Về Sửa đổi, bổ sung điều 1, điều 2, điều 4, điều 5, điều 7, điều 8 của quy định về tổ chức khuyến nông cơ sở ban hành kèm theo Quyết định 2942/1999/QĐ-UB của UBND tỉnh Phú Thọ (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 1677/2001/QĐ-UB
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Phú Thọ
  • Ngày ban hành: 08-06-2001
  • Ngày có hiệu lực: 01-07-2001
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 01-04-2008
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 2466 ngày (6 năm 9 tháng 6 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 01-04-2008
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 01-04-2008, Quyết định số 1677/2001/QĐ-UB ngày 08/06/2001 Về Sửa đổi, bổ sung điều 1, điều 2, điều 4, điều 5, điều 7, điều 8 của quy định về tổ chức khuyến nông cơ sở ban hành kèm theo Quyết định 2942/1999/QĐ-UB của UBND tỉnh Phú Thọ (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 830/2008/QĐ-UBND ngày 31/03/2008 Về Quy định tổ chức khuyến nông cơ sở và chế độ thù lao đối với khuyến nông viên của tỉnh Phú Thọ (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1677/2001/QĐ-UB

Việt Trì, ngày 8 tháng 6 năm 2001

 

QUYẾT ĐỊNH

V/V SỬA ĐỔI, BỔ SUNG ĐIỀU 1, ĐIỀU 2, ĐIỀU 4, ĐIỀU 5, ĐIỀU 7, ĐIỀU 8 CỦA QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC KHUYẾN NÔNG CƠ SỞ BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 2942/1999/QĐ-UB NGÀY 3/11/1999 CỦA UBND TỈNH PHÚ THỌ.

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 21/6/1994;

Căn cứ Nghị định số 13/CP ngày 2/3/1993 của Chính phủ ban hành quy định về công tác khuyến nông; Nghị định số 92/CP; 93/CP ngày 21/7/1993 của Chính phủ về thi hành pháp lệnh Bảo vệ thực vật, Thú y;

Căn cứ Quyết định số 2942/1999/QĐ-UB ngày 3/11/1999 của UBND tỉnh Phú Thọ ban hành quy định về tổ chức khuyến nông cơ sở và chế độ cho khuyến nông viên;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở NN&PTNT,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Nay sửa đổi điều 1, điều 2, điều 4, điều 5, điều 8 của quy định về tổ chức khuyến nông cơ sở và chế độ cho khuyến nông viên ban hành kèm theo Quyết định số 2942/1999/QĐ-UB ngày 3/11/1999 của UBND tỉnh Phú Thọ thành những điều mới sau:

a. Điều 1:

Tổ khuyến nông cơ sở (KNCS) là tổ chức sự nghiệp kinh tế kỹ thuật do UBND xã, phường, thị trấn (gọi chung là xã) quyết định thành lập sau khi có ý kiến thoả thuận của Phòng NN&PTNT.

b. Điều 2:

Tổ khuyến nông cơ sở chịu sự điều hành trực tiếp của UBND xã và chịu sự chỉ đạo, quản lý về chuyên môn nghiệp vụ của Phòng NN&PTNT, trạm khuyến nông, trạm bảo vệ thực vật và Trạm thú y.

c. Điều 4: Tổ chức khuyến nông cơ sở:

Mỗi xã có sản xuất nông lâm nghiệp được thành lập một tổ KNCS và được cử từ 2-3 khuyến nông viên chuyên trách (bổ sung thêm 1 khuyến nông viên chuyên trách cho tất cả các tổ KNCS, so với danh sách đã ban hành kèm theo quyết định số 2942/1999/QĐ-UB ngày 3/11/1999 của UBND tỉnh Phú Thọ). Đối với: 103 xã có từ 103 ha đất lâm nghiệp trở lên (trong đó các xã đặc biệt khó khăn) và 46 xã có đông dân cư, diện tích rộng được cử 3 khuyến nông viên chuyên trách; các xã còn lại thuộc diện được thành lập tổ khuyến nông được cử 2 khuyến nông viên chuyên trách. Tổ KNCS gồm có 1 tổ trưởng, 1-2 tổ phó và các nhóm khuyến nông ở các khu dân cư. Các khuyến nông viên chuyên trách được phân công như sau: Tổ trưởng là người có chuyên môn trồng trọt, hoặc bảo vệ thực vật phụ trách chung, công tác khuyến nông và bảo vệ thực vật. Các tổ phó được phân công như sau: Tất cả các tổ KNCS đều bố trí 1 tổ phó phụ trách chăn nuôi, thúy, thuỷ sản; đối với 103 xã có trên 300 ha đất lâm nghiệp bố trí 1 tổ phó phụ trách lâm nghiệp; 46 xã đông dân cư và diện tích rộng, bố trí 1 tổ phó phụ trách ngành nghề. Tổ KNCS quản lý chỉ đạo hoạt động của các nhóm khuyến nông khu dân cư. Quan hệ giữa tổ KNCS nhóm khuyến nông khu dân cư với HTX nông nghiệp là quan hệ phối hợp để thực hiện chương trình công tác khuyến nông.

Giao Sở NN&PTNT hướng dẫn kiện toàn tổ chức khuyến nông cơ sở ở các địa phương.

d. Điều 5: Nhiệm vụ tổ KNCS:

- Tham mưu cho UBND xã thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về nông, lâm nghiệp, thuỷ sản trên địa bàn.

- Tiếp nhận những chủ trương, tiến bộ kỹ thuật nông lâm nghiệp, thuỷ sản và hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ của Phòng NN&PTNT, của trạm khuyến nông, Trạm bảo vệ thực vật, Trạm thú y. Tổ chức tuyên truyền, tập huấn về kỹ thuật, chính sách về sản xuất nông lâm nghiệp, chính sách sản xuất nông lâm nghiệp, cung cấp thông tin kinh tế thị trường cho người sản xuất. Trực tiếp tổ chức hướng dẫn nông dân áp dụng những tiến bộ kỹ thuật về sản xuất và kinh tế; hướng dẫn nông dân điều tra nắm tình hình dịch bệnh cây trồng vật nuôi trên địa bàn để hướng dẫn các biện pháp phòng trừ. Xây dựng các mô hình trình diễn về tiến bộ kỹ thuật sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp tại cơ sở. Tổ chức cho nông dân tham gia học tập các mô hình trình diễn và các mô hình sản xuất, kinh doanh giỏi.

- Hướng dẫn các nhóm khuyến nông ở khu dân cư hoạt động.

- Xây dựng chương trình công tác khuyến nông từng vụ, từng năm. Tham mưu cho cấp uỷ, UBND xã lãnh, chỉ đạo.

đ. Điều 7: Tuyển chọn khuyến nông viên chuyên trách và không chuyên trách do hội nghị khu dân cư giới thiệu đưa ra hội nghị liên tịch cấp xã gồm Đảng uỷ, UBND xã, các đoàn thể nhân dân, Trưởng khu dân cư thông qua; UBND xã quyết định công nhận. Riêng đối với khuyến nông viên chuyên trách, trước khi UBND xã ra quyết định công nhận phải có thoả thuận bằng văn bản của Phòng NN&PTNT; sau khi có quyết định gửi UBND huyện, thành, thị và Phòng NN&PTNT, các trạm: khuyến nông, Bảo vệ thực vật, Thú y. Đối với khuyến nông viên không chuyên trách ưu tiên các trưởng khu dân cư tham gia.

Các khuyến nông viên thuộc các nhóm khuyến nông ở khu dân cư do Trưởng khu lựa chọn.

e. Điều 8: Khi khuyến nông viên chuyên trách và không chuyên trách 2 vụ liên tục (1 năm ) xếp loại công tác loại c thì UBND xã ra quyết định bãi miễn. Riêng đối với khuyến nông viên chuyên trách, trước khi ra quyết định bãi miễn phải có thoả thuận bằng văn bản của Phòng NN&PTNT.

Điều 2: Giao Sở NN&PTNT, Sở Tài chính Vật giá, các ngành liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quyết định này.

Điều 3: Quyết định có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2001 Các ông Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể, Chủ tịch UBND huyện, thành, thị Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn căn cứ quyết định thi hành,

 

 

 

TM. UBND TỈNH PHÚ THỌ
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Ngô Đức Vượng