cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 69/2001/QĐ-TTg ngày 03/05/2001 của Thủ tướng Chính phủ Về việc bán cổ phần ưu đãi tại các doanh nghiệp công nghiệp chế biến cho người trồng và người bán nguyên liệu

  • Số hiệu văn bản: 69/2001/QĐ-TTg
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Thủ tướng Chính phủ
  • Ngày ban hành: 03-05-2001
  • Ngày có hiệu lực: 18-05-2001
  • Tình trạng hiệu lực: Đang có hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 8590 ngày (23 năm 6 tháng 15 ngày)
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 69/2001/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 03 tháng 5 năm 2001

 

QUYẾT ĐỊNH

CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 69/2001/QĐ-TTG NGÀY 03 THÁNG 5 NĂM 2001 VỀ VIỆC BÁN CỔ PHẦN ƯU ĐÃI TẠI CÁC DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN CHO NGƯỜI TRỒNG VÀ BÁN NGUYÊN LIỆU

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Nghị định số 44/1998/NĐ-CP ngày 29 tháng 6 năm 1998 của Chính phủ về việc chuyển doanh nghiệp nhà nước thành Công ty cổ phần;
Nhằm gắn bó lợi ích của người trồng nguyên liệu với doanh nghiệp công nghiệp chế biến thực hiện cổ phần hoá, ổn định nguồn nguyên liệu, nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Các doanh nghiệp trực tiếp sử dụng nông sản, lâm sản vào hoạt động sản xuất, khi thực hiện cổ phần hoá được bán cổ phần theo gía ưu đãi cho người trồng và bán nguyên liệu.

Điều 2. Người trồng và bán nguyên liệu là cá nhân lao động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp có đủ điều kiện theo quy định của Điều 5 và Điều 6 của Quyết định này.

Điều 3. Nguyên liệu bán cho các doanh nghiệp công nghiệp chế biến nêu trong Quyết định này bao gồm sản phẩm cây trồng hàng năm và cây lâu năm của sản xuất nông nghiệp.

Điều 4. Doanh nghiệp nhà nước có quy trình sản xuất kinh doanh khép kín từ sản xuất nông nghiệp đến chế biến, khi thực hiện cổ phần hoá bộ phận chế biến; những người thuần túy chỉ thu gom nguyên liệu nông, lâm sản phẩm bán cho doanh nghiệp không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quyết định này.

Điều 5. Người trồng và bán nguyên liệu được mua cổ phần theo giá ưu đãi là người trực tiếp trồng nguyên liệu và đã bán cho doanh nghiệp từ 3 năm trở lên tính đến thời điểm doanh nghiệp thực hiện cổ phần hóa.

Điều 6. Người trồng nguyên liệu là doanh nghiệp nhà nước thực hiện giao khoán thì người trực tiếp nhận khoán là đối tượng được mua cổ phần theo giá ưu đãi trong các doanh nghiệp công nghiệp chế biến.

Điều 7. Người trồng và bán nguyên liệu được mua cổ phần theo giá ưu đãi và các doanh nghiệp chế biến bán cổ phần đều phải thực hiện việc mua bán nguyên liệu nông sản, lâm sản thông qua hợp đồng kinh tế theo các quy định của pháp luật về hợp đồng.

Điều 8. Đối với cá nhân vừa trực tiếp sản xuất vừa có thu gom nguyên liệu để cung cấp cho doanh nghiệp chế biến, thì sản lượng nguyên liệu thu gom không được tính để xác định số lượng cổ phần ưu đãi.

Điều 9. Số lượng cổ phần nhà nước bán theo giá ưu đãi cho người trồng và bán nguyên liệu căn cứ vào :

1. Diện tích đất được giao hợp pháp và thực tế được sử dụng vào trồng nguyên liệu để bán cho doanh nghiệp chế biến;

2. Số lượng nguyên liệu đã bán ổn định cho doanh nghiệp chế biến.

Điều 10. Giá trị Nhà nước ưu đãi trong mỗi cổ phần bán cho người trồng và bán nguyên liệu được giảm 30% so với các đối tượng khác quy định tại Điều 14 Nghị định số 44/1998/NĐ-CP ngày 29 tháng 6 năm 1998 của Chính phủ. Tổng giá trị cổ phần ưu đãi bán cho tất cả số người trồng và bán nguyên liệu không vượt quá 10% giá trị phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp. Mức ưu đãi quy định tại Điều này không tính vào mức giá trị cổ phần ưu đãi bán cho người lao động trong doanh nghiệp quy định tại Điều 14 Nghị định số 44/1998/NĐ-CP ngày 29 tháng 6 năm 1998 của Chính phủ.

Điều 11. Trước khi thực hiện việc bán cổ phần ưu đãi theo Quyết định này doanh nghiệp công nghiệp chế biến phải lập phương án cổ phần hoá theo đúng quy định tại Nghị định số 44/1998/NĐ-CP ngày 29 tháng 6 năm 1998 của Chính phủ. Trong đó nêu rõ : căn cứ xác định số cổ phần, tỷ lệ cổ phần ưu đãi và tổng giá trị ưu đãi sẽ bán cho người lao động trong doanh nghiệp, người trồng và bán nguyên liệu.

Điều 12. Giám đốc doanh nghiệp nhà nước thực hiện cổ phần hoá xác định diện tích đất ổn định trồng nguyên liệu và các cá nhân được mua cổ phần theo giá ưu đãi quy định tại Quyết định này.

Điều 13. Thẩm quyền phê duyệt phương án cổ phần hoá và quyết định chuyển doanh nghiệp nhà nước thành Công ty cổ phần đối với doanh nghiệp có bán cổ phần ưu đãi cho người trồng và bán nguyên liệu thực hiện theo quy định tại Nghị định số 44/1998/NĐ-CP ngày 29 tháng 6 năm 1998 của Chính phủ và các văn bản bổ sung có liên quan.

Điều 14. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký.

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Hội đồng Quản trị các Tổng công ty do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

Nguyễn Tấn Dũng

(Đã ký)