cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 03/2001/QĐ-UB ngày 29/01/2001 Quy chế về tổ chức, quản lý, khai thác mạng tin học diện rộng của Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội do Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 03/2001/QĐ-UB
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Thành phố Hà Nội
  • Ngày ban hành: 29-01-2001
  • Ngày có hiệu lực: 13-02-2001
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 23-02-2014
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 4758 ngày (13 năm 13 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 23-02-2014
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 23-02-2014, Quyết định số 03/2001/QĐ-UB ngày 29/01/2001 Quy chế về tổ chức, quản lý, khai thác mạng tin học diện rộng của Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội do Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 08/2014/QĐ-UBND ngày 13/02/2014 Quy chế vận hành, khai thác và quản lý mạng tin học diện rộng thành phố Hà Nội”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 03/2001/QĐ-UB

Hà Nội, ngày 29 tháng 01 năm 2001 

 

QUYẾT ĐỊNH

 CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BAN HÀNH “QUY CHẾ VỀ TỔ CHỨC, QUẢN LÝ, KHAI THÁC MẠNG TIN HỌC  DIỆN RỘNG CỦA UBND THÀNH PHỐ HÀ NỘI”

UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân;
Căn cứ Quyết định số 280/TTg, ngày 29/04/1997 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng mạng tin học diện rộng để truyền nhận thông tin trong các cơ quan hành chính Nhà nước;
Căn cứ Nghị định định số 101/CP ngày 23/9/1997 về việc quy định chi tiết một số điều lệ của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Công văn số 213/VPCP-TTTH ngày 19/01/1998 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ về việc vận hành mạng tin học diện rộng của Văn phòng Chính phủ;
Căn cứ Chỉ thị số 58/CT/TW ngày 17/10/2000 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về việc đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá;
Xét đề nghị của Văn phòng UBND Thành phố tại Tờ trình số 4/TT-VP ngày 29/1/2001.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Ban hành kèm theo quyết định này bản “Quy chế về tổ chức, quản lý, khai thác mạng tin học diện rộng của UBND Thành phố Hà Nội”.

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3: Chánh Văn phòng UBND Thành phố, Chủ tịch UBND các quận huyện, Giám đốc các sở ban ngành, Thủ trưởng các đơn vị và cá nhân tham gia mạng tin học diện rộng của UBND Thành phố Hà Nội chịu trách nhiệm tổ chức thi hành quyết định này.

 

T/M UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Quốc Triệu

 

QUY CHẾ

VỀ TỔ CHỨC, QUẢN LÝ, KHAI THÁC MẠNG DIỆN RỘNG CỦA UBND THÀNH PHỐ HÀ NỘI

(Ban hành kèm theo Quyết định số 03/2001/QĐ-UB ngày 29/01/2001 của UBND Thành phố Hà Nội)

Chương 1:

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1: Quy chế này quy định trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan trong việc phối hợp thực hiện các biện pháp đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin; đảm bảo an toàn trên hệ thống mạng, phòng ngừa, phát hiện và ngăn chặn kịp thời các hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động của mạng tin học diện rộng của UBND Thành phố.

Chương 2:

TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ

Điêu 2: Mục tiêu và tổ chức của mạng tin học Hà Nội.

2.1- Mạng tin học diện rộng của UBND Thành phố Hà Nội (gọi tắt là mạng tin học Hà Nội) được sử dụng để phục vụ cho sự điều hành, chỉ đạo của các cấp uỷ Đảng, Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân các cấp; phục vụ công tác quản lý Nhà nước của các sở ban ngành; liên kết khai thác các cơ sở dữ liệu dùng chung nhằm nâng cao hiệu suất công tác của các cơ quan và cán bộ quản lý; cung cấp thông tin lên mạng tin học diện rộng của Chính phủ; cung cấp thông tin cho các đơn vị do Thành phố trực tiếp quản lý; cung ứng các thông tin được phép theo quy định của pháp luật cho các pháp nhân khác và cá nhân.

2.2- Mạng tin học Hà Nội là hệ thống liên kết dọc, bao gồm:

2.2.1- Mạng tin học của Văn phòng UBND Thành phố làm nút trung tâm của mạng tin học Hà Nội, thông qua đó các đơn vị khác có thể thực hiện trao đổi thông tin với nhau.

2.2.2- Mạng tin học tại các sở ban ngành, Uỷ ban nhân dân các cấp, các đơn vị do Thành phố trực tiếp quản lý có máy tính kết nối trực tiếp vào mạng tin học Hà Nội. Các mạng nội bộ này là mạng thành viên của mạng tin học Hà Nội.

2.2.3- Mạng nội bộ của các pháp nhân không do Thành phố trực tiếp quản lý có máy tính kết nối trực tiếp vào mạng tin học Hà Nội. Các mạng nội bộ này là mạng liên kết với mạng tin học Hà Nội.

2.2.4- Các cá nhân tự nguyện tham gia và được sự chấp thuận của cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều 5.

2.2.5-Mạng được kết nối với mạng tin học diện rộng của Chính phủ thông qua Trung tâm Tin học Văn phòng Chính phủ, kết nối với mạng tin học diện rộng của Đảng thông qua mạng tin học của Văn phòng Thành uỷ.

Điều 3. Quản lý chung của mạng tin học Hà Nội.

Văn phòng UBND Thành phố chịu trách nhiệm quản lý chung toàn bộ hệ thống, phục vụ thông tin kịp thời cho Thành uỷ, Thường trực HĐND Thành phố, UBND Thành phố, các sở ban ngành, UBND các quận huyện; cung cấp thông tin cho các đơn vị khác do Thành phố trực tiếp quản lý; cung ứng thông tin cho các pháp nhân khác không do Thành phố trực tiếp quản lý và các cá nhân tham gia mạng tin học Hà Nội.

Điều 4: Chức năng, nhiệm vụ của bộ phận quản trị hệ thống mạng tin học Hà Nội.

4.1- Quản trị hệ thống mạng tại nút trung tâm mạng tin học Hà Nội.

4.2- Phối hợp với các ngành chức năng và các đơn vị lập kế hoạch để bảo trì, thay thế, bổ sung, nâng cấp các thiết bị tin học trên mạng tin học Hà Nội khi có nhu cầu.

4.3- Đảm bảo an toàn dữ liệu dùng chung được lưu tại nút trung tâm mạng; hướng dẫn cơ chế bảo mật các thông tin truyền trên mạng giữa các máy chủ của nút trung tâm mạng Hà Nội với máy chủ của các mạng thành viên và các mạng liên kết.

4.4- Cấp đăng ký truy cập mạng, quản lý và tổ chức phân quyền truy nhập trực tuyến của các mạng thành viên, mạng liên kết và của người dùng có quyền truy nhập trực tuyến vào máy chủ của Văn phòng UBND Thành phố. Quyền khai thác thông tin trong mạng tin học Hà Nội do cấp có thẩm quyền qui định theo từng cơ sở dữ liệu dùng chung.

4.5- Cấp địa chỉ mạng (IP address) và tham số mạng cho các đơn vị tham gia mạng tin học Hà Nội.

4.6- Phối hợp với các Sở chuyên ngành tổ chức hướng dẫn, đào tạo quản trị mạng của đơn vị để quản lý và vận hành mạng tại các đơn vị về các vấn đề liên quan đến cơ sở dữ liệu dùng chung cho mọi đơn vị trên mạng diện rộng.

4.7- Kinh phí hoạt động của bộ  phận quản trị mạng tin học Hà Nội được cấp trong kinh phí của Văn phòng UBND Thành phố.

Điều 5: Trách nhiệm các đơn vị, cá nhân tham gia mạng tin học Hà Nội:

5.1- Các đơn vị tham gia trong mạng tin học Hà Nội chịu trách nhiệm quản lý toàn bộ mạng nội bộ của đơn vị về trang thiết bị tin học, phần mềm tin học, cơ sở dữ liệu và các thông tin khác.

5.2- Các đơn vị tham gia trong mạng tin học Hà Nội phải xây dựng bộ phận quản trị chuyên trách hoặc bán chuyên trách về tin học để quản lý mạng nội bộ tại đơn vị. Ngoài các chức năng nhiệm vụ do đơn vị quy định, bộ phận quản trị này còn có các nhiệm vụ sau:

- Đảm bảo sự kết nối trong suốt mạng nội bộ của đơn vị với mạng tin học Hà Nội.

- Thực hiện các quy định về bảo mật các thông tin truyền nhận trên mạng tin học Hà Nội.

- Cấp và quản lý quyền truy nhập mạng tin học Hà Nội của tất cả những người sử dụng do đơn vị trực tiếp quản lý.

- Thực hiện các quy trình kỹ thuật do bộ phận quản trị mạng tin học Hà Nội hướng dẫn trong phạm vi thuộc đối tượng mạng tin học Hà Nội quản lý.

- Được quyền triển khai mạng xuống các đơn vị cấp dưới khi có bổ sung thêm máy chủ nhưng phải báo cáo cho bộ phận quản trị mạng tin học Hà Nội biết để đưa vào danh sách quản lý. Máy tính của đơn vị kết nối trực tuyến với máy chủ Văn phòng UBND Thành phố được phép kết nối trực tiếp với máy chủ cấp trên thuộc ngành chủ quản nhưng không được kết nối trực tiếp với máy chủ của các đơn vị khác không thuộc Thành phố trực tiếp quản lý.

5.3- Các cá nhân đăng ký tham gia vào mạng tin học Hà Nội thông qua mạng nội bộ tại đơn vị của mình phải tuân thủ các quy định về bảo vệ bí mật và an toàn của hệ thống mạng.

5.4- Thủ trưởng đơn vị chịu trách nhiệm về việc cho phép các tổ chức, cá nhân kết nối vào mạng nội bộ của đơn vị mình.

5.5- Các đơn vị, tổ chức kinh tế và cá nhân không do Thành phố trực tiếp quản lý nếu muốn tham gia mạng tin học Hà Nội phải đăng ký với bộ phận quản trị mạng tin học Hà Nội và phải được sự chấp thuận của Văn phòng UBND Thành phố.

Điều 6: Về tổ chức vận hành mạng tin học Hà Nội

6.1- Tất cả các mạng thành viên của mạng tin học Hà Nội phải thực hiện các biện pháp kỹ thuật để đảm bảo an toàn cho mạng. Bộ phận quản trị hệ thống của mạng tin học Hà  Nội chịu trách nhiệm cài đặt phần mềm truyền tin thống nhất trên mạng tại các máy chủ của các sở ban ngành, UBND các quận huyện  được kết nối trực tuyến vào mạng tin học Hà Nội.

6.2- Việc kết nối vào mạng Internet của các mạng thành viên, mạng liên kết và cá nhân phải tuân theo các quy định hiện hành của Nhà nước. Các máy tính của các đơn vị và cá nhân khi đang trong mạng tin học Hà Nội không được kết nối trực tuyến vào mạng Internet hoặc các mạng Internet khác.

6.3- Tất cả các máy chủ tại các mạng thành viên kết nối trực tiếp vào nút trung tâm mạng tin học Hà Nội phải tạo lập chế độ lưu giữ thông tin. Khi máy hỏng hay cần sửa chữa thay thế nhất thiết phải thực hiện các biện pháp kỹ thuật để đảm bảo an toàn về thông tin.

6.4- Khi các mạng thành viên  thực hiện việc kết nối, mở rộng thêm phải lập hồ sơ kỹ thuật và báo cáo cho bộ phận quản trị hệ thống của mạng tin học Hà Nội biết để đưa vào danh mục quản lý.

6.5- Chỉ có người được giao nhiệm vụ quản trị mạng của đơn vị, cán bộ của bộ phận quản trị mạng tin học Hà Nội hoặc cán bộ kỹ thuật do Văn phòng UBND Thành phố uỷ quyền mới được làm việc trực tiếp trên máy chủ truyền thông kết nối trực tuyến với máy chủ của Văn phòng UBND Thành phố. Không được thay đổi các tham số mạng đã được Văn phòng UBND Thành phố thiết lập ban đầu.

6.6- Các mạng thông tin tác nghiệp của các sở ban ngành khi hoạt động cần có quy chế riêng và không được gây ảnh hưởng đến sự vận hành mạng tin học Hà Nội.

Chương 3:

KHAI THÁC

Điều 7: Thể loại thông tin được phép truyền nhận trên mạng tin học Hà Nội:

7.1- Các văn bản quy phạm pháp luật.

7.2- Các văn bản quản lý, điều hành, chỉ đạo của HĐND Thành phố, UBND Thành phố, các sở ban ngành, UBND các quận huyện.

7.3- Các báo cáo định kỳ (tháng, quý, 6 tháng, năm), báo cáo đột xuất, báo cáo chuyên đề, chương trình và kết quả công tác.

7.4- Các chỉ tiêu kinh tế - xã hội do các sở ban ngành tổng hợp định kỳ.

7.5- Lịch công tác tuần của Chủ tịch và các Phó chủ tịch UBND Thành phố, của Giám đốc và các Phó Giám đốc các sở ban ngành, của Chủ tịch và các Phó chủ tịch UBND các quận huyện.

7.6- Thư điện tử trao đổi công tác.

7.7- Các dữ liệu theo yêu cầu của các cơ sở dữ liệu dùng chung.

7.8- Các thông tin được phép lưu chuyển công khai theo các quy định của pháp luật hiện hành.

7.9- Việc truyền các thông tin mật trên mạng phải tuân theo quy định tại điều 12 của quy chế này.

7.10- Các nội dung khác do UBND Thành phố quyết định.

Điều 8: Về chế độ báo cáo qua mạng:

8.1- Các sở ban ngành, UBND các quận huyện tham gia mạng tin học Hà Nội phải gửi qua mạng các báo cáo định kỳ: tuần, tháng, quý, năm (những báo cáo này được cấp có thẩm quyền quy định về pháp lý và chuyên môn) về UBND Thành phố đồng thời với việc gửi báo cáo theo phương thức truyền thống.

8.2- Máy chủ truyền thông của các đơn vị tham gia mạng tin học Hà Nội, kết nối trực tiếp với máy chủ của Văn phòng UBND Thành phố, phải mở ít nhất trong suốt 8 giờ hành chính.

Điều 9: Tính pháp lý của các thông tin trên mạng tin học Hà Nội:

Các văn bản quy phạm pháp luật được lưu giữ trên mạng tin học Hà Nội sau khi được xác thực có giá trị tương đương văn bản gốc, các đơn vị sau khi nhận được văn bản quy phạm pháp luật qua mạng tin học Hà Nội có trách nhiệm tổ chức thi hành như nhận theo phương thức truyền thống.

Đồng thời với việc truyền các văn bản trên mạng tin học Hà Nội, các đơn vị vẫn phải giữ văn bản trên giấy theo phương thức truyền thống đến các cơ quan hữu quan.

Các thông tin khai thác từ mạng tin học Hà Nội nếu chưa được cơ quan có thẩm quyền xác thực tính chính xác thì chỉ có giá trị tham khảo.

Điều 10: Về sử dụng, khai thác phần mềm, cơ sở dữ liệu dùng chung:

10.1- UBND Thành phố phê duyệt, quyết định việc xây dựng các phần mềm, cơ sở dữ liệu dùng chung trên toàn mạng tin học Hà Nội và quyền sử dụng của các đơn vị quyết định quyền sử dụng của cá nhân trong đơn vị đối với các phần mềm và cơ sở dữ liệu nêu trên.

10.2- Đối với các phần mềm và cơ sở dữ liệu xây dựng theo nhu cầu của đơn vị, các cá nhân hoặc đơn vị khác muốn sử dụng các phần mềm hoặc cơ sở dữ liệu này phải đăng ký với đơn vị trực tiếp quản lý và phải được đơn vị trực tiếp quản lý cho phép; đồng thời phải thực hiện các quy định tại quy chế này và các quy định liên quan khác đến việc sử dụng phần mềm và dữ liệu trên mạng của các đơn vị hữu quan.

Điều 11: Về sử dụng dịch vụ thư điện tử (E-mail)

Dịch vụ thư điện tử được sử dụng để trao đổi thông tin liên quan đến công việc. Người sử dụng dịch vụ thư điện tử chịu trách nhiệm về nội dung thông tin gửi đi và địa chỉ người nhận thông tin.

Điều 12: Về an toàn thông tin:

12.1- Các thông tin, dữ liệu dùng chung lưu trữ trên mạng tin học Hà Nội phải được định kỳ sao chép lên các thiết bị lưu trữ và lưu trữ theo quy chế lưu trữ hiện hành của Nhà nước.

12.2- Các đơn vị tham gia mạng tin học Hà Nội phải có kế hoạch thường xuyên kiểm tra sự hoạt động của các phần mềm hệ thống và phần mềm dùng chung trên mạng tin học Hà Nội để phát hiện sự cố, khắc phục kịp thời, quản lý chặt việc cài đặt các phần mềm mới và các ứng dụng mới lên các máy tính trong mạng.

12.3- Các đơn vị phải xây dựng hệ thống bảo đảm an toàn chống truy cập trái phép vào mạng nội bộ của đơn vị và mạng tin học Hà Nội.

12.4- Mọi cá nhân tham gia mạng tin học Hà Nội không được tiết lộ phương thức (tên đăng ký, mật khẩu, tiện ích, tệp hỗ trợ…) để truy nhập vào mạng tin học Hà Nội cho người khác, không được tìm cách truy nhập dưới bất cứ hình thức nào vào các khu vực không được cấp quyền truy nhập, không được sửa đổi các thông tin trên mạng tin học Hà Nội nếu chưa được trao quyền.

12.5- Các thông tin mật chưa được phép truyền trên mạng. Trong trường hợp đặc biệt cần truyền thông tin mật trên mạng phải được thủ trưởng đơn vị cho phép, trước khi truyền thông tin phải được mã hoá bằng phần mềm bảo mật thông tin do UBND Thành phố cho phép sử dụng. Thủ trưởng đơn vị chịu trách nhiệm về việc cho phép truyền thông tin mật trên mạng.

Điều 13: Một số quy chuẩn:

13.1- Thống nhất sử dụng giao thức TCP/IP để kết nối các mạng thành viên; khi dùng Lotus Notes để kết nối các mạng thành viên thì thống nhất sử dụng giao thức XPC.

13.2- Thống nhất sử dụng Lotus Notes khi gửi thư điện tử hoặc gửi nhận văn bản trên mạng.

13.3- Văn bản truyền trên mạng tin học Hà Nội phải soạn thảo bằng phần mềm Microsoft Word 6.0 hoặc các phiên bản cao hơn, lưu ở dạng Rich Text Format (*.rtf); sử dụng chuẩn mã chữ tiếng Việt TCVN 5713, phông chữ “.VnTime” và “.VnTimeH”.

Chương 4:

CÁC ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 14: Quy chế áp dụng cho tất cả các đơn vị và cá nhân tham gia trong mạng tin học Hà Nội.

Điều 15: Các quy định về quản lý mạng nội bộ hay mạng thông tin tác nghiệp của các đơn vị do Thành phố trực tiếp quản lý đều phải phù hợp với quy chế này.

Điều 16: Văn phòng UBND Thành phố và các đơn vị  tham gia trong mạng tin học Hà Nội có trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ việc thực hiện quy chế này nhằm đảm bảo sự hoạt động thông suốt và an toàn thông tin trên mạng.

Điều 17: Ban chỉ đạo Công nghệ thông tin của Thành phố chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học Công nghệ và môi trường và Văn phòng UBND Thành phố hướng dẫn thực hiện quy chế này.

Điều 18: Trong quá trình thực hiện nếu phát hiện được những điểm chưa hợp lý các đơn vị, cá nhân được quyền kiến nghị UBND Thành phố xem xét, sửa đổi, bổ sung quy chế này.

Điều 19: Khen thưởng, xử lý vi phạm:

19.1- Các tập thể, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện Quy chế bảo đảm hoạt động trên mạng có hiệu quả sẽ được khen thưởng.

19.2- Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của Quy chế này thì tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo pháp luật ./.

 

 

T/M UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Quốc Triệu