cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 134/2000/QĐ-UB ngày 12/12/2000 Về Quy định chính sách đầu tư và hỗ trợ sản xuất kinh doanh trên địa bàn thành phố Đà Nẵng (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 134/2000/QĐ-UB
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Thành phố Đà Nẵng
  • Ngày ban hành: 12-12-2000
  • Ngày có hiệu lực: 27-12-2000
  • Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 27-11-2001
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 01-04-2004
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1191 ngày (3 năm 3 tháng 6 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 01-04-2004
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 01-04-2004, Quyết định số 134/2000/QĐ-UB ngày 12/12/2000 Về Quy định chính sách đầu tư và hỗ trợ sản xuất kinh doanh trên địa bàn thành phố Đà Nẵng (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 51/2004/QĐ-UB ngày 10/03/2004 Về Quy định chính sách khuyến khích đầu tư trong nước trên địa bàn thành phố Đà Nẵng (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

UỶ BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 134/2000/QĐ-UB

Đà Nẵng, ngày 12 tháng 12 năm 2000

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ VÀ HỖ TRỢ SẢN XUẤT, KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

UỶ BAN NHÂN DÂN

- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân (sửa đổi) ngày 21 tháng 6 năm 1994;

- Căn cứ Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 12 tháng 11 năm 1996; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam số 18/2000/QH10 được Quốc hội thông qua ngày 09 tháng 6 năm 2000;

- Căn cứ Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) số 03/1998/QH10 ngày 20 tháng 5 năm 1998;

- Căn cứ Nghị định số 119/1999/NĐ-CP ngày 18 tháng 9 năm 1999 của Chính phủ về một số chính sách và cơ chế tài chính khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động khoa học và công nghệ;

- Căn cứ Thông báo số 70-TB/TU ngày 19 tháng 9 năm 2000 của Thành uỷ Đà Nẵng về kết luận của Ban Thường vụ Thành uỷ tại cuộc họp ngày 14 và 15 tháng 9 năm 2000;

- Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư và Chánh văn phòng UBND thành phố Đà Nẵng,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định về một số chính sách khuyến khích đầu tư và hỗ trợ sản xuất, kinh doanh trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.

Điều 2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Đà Nẵng chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính - Vật giá, Sở Địa chính - Nhà đất, Sở Khoa học - Công nghệ và Môi trường, Cục Thuế thành phố Đà Nẵng hướng dẫn thực hiện Quyết định này.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.

Điều 4. Chánh Văn phòng UBND thành phố, Giám đốc các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các quận, huyện, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận
- Như điều 4;
- TVTU, TT HĐND TP(b/c);
- CT và các PCT UBND TP;
- UBMTTQVN TP và các đoàn thể;
- CPVP, CV VPUBND thành phố;
- Lưu VT, LT, KTTH(3).

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TP ĐÀ NẴNG
CHỦ TỊCH




Nguyễn Bá Thanh

 

QUY ĐỊNH

VỀ MỘT SỐ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ VÀ HỖ TRỢ SẢN XUẤT, KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
( Ban hành kèm theo QĐ số 134 /2000/QĐ-UB ngày 12/12/2000 của UBND thành phố)

Chương I:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ được thành lập và hoạt động hợp pháp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng (sau đây gọi là nhà đầu tư) đều được hưởng các ưu đãi theo Quy định này.

Điều 2. Trên cơ sở thực hiện đầy đủ các ưu đãi về khuyến khích đầu tư theo Luật khuyến khích đầu tư trong nước, Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, vận dụng bổ sung vào danh mục được hưởng ưu đãi đầu tư trên địa bàn thành phố như sau:

1) Các ngành du lịch, các khu vui chơi giải trí; các cơ sở sản xuất, kinh doanh di dời địa điểm theo chủ trương của thành phố được áp dụng các ưu đãi theo Danh mục A (ngành, nghề thuộc các lĩnh vực được hưởng ưu đãi đầu tư) ban hành kèm theo Nghị định 51/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) số 03/1998/QH10.

2) Các quận Thanh Khê, Sơn Trà, Ngũ Hành Sơn, huyện Hoà Vang (trừ 4 xã Hoà Ninh, Hoà Phú, Hoà Bắc, Hoà Liên), phường Khuê Trung (quận Hải Châu) được áp dụng các ưu đãi theo Danh mục B (địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn) ban hành kèm theo Nghị định 51/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) số 03/1998/QH10.

3) Các xã Hoà Ninh, Hoà Phú, Hoà Bắc, Hoà Liên thuộc huyện Hoà Vang được áp dụng các ưu đãi theo Danh mục C (địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn) ban hành kèm theo Nghị định 51/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) số 03/1998/QH10.

Điều 3.

1) Các nhà đầu tư khi cần đầu tư vào thành phố Đà Nẵng chỉ cần liên hệ trực tiếp với Trung tâm Xúc tiến đầu tư thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Đà Nẵng để được hướng dẫn, giúp đỡ và giải quyết mọi thủ tục có liên quan đến dự án đầu tư theo thời hạn quy định của Chính phủ.

2) Nhà đầu tư được miễn mọi chi phí có liên quan đến công tác giải quyết các thủ tục đầu tư.

Chương II:

CÁC ƯU ĐÃI

Điều 4. Các nhà đầu tư được hưởng các ưu đãi về sử dụng đất, giá thuê đất, miễn giảm tiền sử dụng đất, đền bù giải phóng mặt bằng như sau:

1) Được ký hợp đồng thuê đất lâu dài phù hợp với quy hoạch sử dụng đất của thành phố. Được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi có đủ hồ sơ theo quy định hiện hành của Chính phủ.

2) Được thành phố tổ chức thực hiện việc đền bù, giải phóng mặt bằng và hoàn thành các thủ tục thuê đất cho nhà đầu tư. Chi phí đền bù, giải toả được tính vào vốn đầu tư của dự án.

3) Các nhà đầu tư nước ngoài được áp dụng giá thuê đất nguyên thổ (chưa tính đến hệ số vị trí, hệ số kết cấu hạ tầng, hệ số ngành nghề): từ 0,05 USD/m2/năm - 0,5 USD/m2/năm; các nhà đầu tư trong nước được áp dụng giá thuê đất bằng 0,5%/năm - 0,7%/năm trên mức giá đất do UBND thành phố ban hành (bao gồm cả phí đầu tư hạ tầng).

4) Được miễn, giảm tiền thuê đất theo Nghị định 51/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) số 03/1998/QH10 và điều 2 Quy định này.

5) Được đền bù đầy đủ thiệt hại về tài sản không phân biệt nguồn vốn đầu tư, được xem xét hỗ trợ một phần tiền sử dụng đất phải nộp để đầu tư nơi mới đối với những nhà đầu tư di dời địa điểm kinh doanh theo chủ trương thành phố.

Điều 5. Việc miễn, giảm thuế các loại được vận dụng đầy đủ theo quy định tại Nghị định 51/1999/NĐ-CP ngày 8 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) số 03/1998/QH10; Nghị định 24/2000/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2000 của Chính phủ và Điều 2 Quy định này.

Điều 6. Những doanh nghiệp nhà nước do thành phố quản lý có số thuế thu nhập doanh nghiệp thực nộp vào ngân sách năm sau cao hơn năm trước thì được để lại 50% số thực nộp cao hơn (không tính thuế thu nhập doanh nghiệp tồn đọng) để đầu tư mở rộng sản xuất, kinh doanh.

Điều 7. Về hoa hồng môi giới và chi phí dịch vụ áp dụng theo các quy định hiện hành; trường hợp trong hợp đồng không ghi nội dung về hoa hồng môi giới và chi phí dịch vụ nhưng thực tế phải chi, giám đốc doanh nghiệp sau khi bàn bạc được tập thể lãnh đạo thống nhất xác nhận bằng biên bản thì có quyền quyết định chi tối đa không quá 3% giá trị hợp đồng kinh tế đã được thực hiện và chịu trách nhiệm công khai tài chính theo quy định của Nhà nước.

Chương III:

KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 8. Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc xúc tiến đầu tư, vận động được nhiều nhà đầu tư đầu tư vào thành phố Đà Nẵng được khen thưởng theo quy định chung của Nhà nước.

Điều 9. Tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ theo dõi chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện về chính sách khuyến khích đầu tư và phát triển sản xuất, kinh doanh mà sách nhiễu, gây phiền hà cho các nhà đầu tư thì tùy tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại vật chất thì phải chịu trách nhiệm bồi thường phần thiệt hại đã gây ra.

Chương IV:

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 10. Những cơ sở sản xuất, kinh doanh đang hoạt động thuộc diện được hưởng ưu đãi và còn thời gian ưu đãi theo Quy định này, nếu có hồ sơ xin hưởng ưu đãi đầu tư thì được cơ quan có thẩm quyền xem xét cho hưởng ưu đãi với thời gian còn lại của dự án tính từ ngày Quy định này có hiệu lực.

Điều 11. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan và UBND các quận, huyện hướng dẫn, kiểm tra đôn đốc thực hiện Quy định này. Định kỳ 6 tháng 01 lần, thực hiện sơ kết và báo cáo UBND thành phố tình hình thực hiện và những vấn đề mới nảy sinh cần xử lý.