Quyết định số 53/2000/QĐ-UBND ngày 28/11/2000 Ban hành Quy chế tổ chức quản lý chợ biên giới tỉnh Quảng Nam (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 53/2000/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Quảng Nam
- Ngày ban hành: 28-11-2000
- Ngày có hiệu lực: 13-12-2000
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 16-07-2014
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 4963 ngày (13 năm 7 tháng 8 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 16-07-2014
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 53/2000/QĐ-UB | Tam Kỳ, ngày 28 tháng 11 năm 2000 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ BAN HÀNH QUI CHẾ TỔ CHỨC QUẢN LÝ CHỢ BIÊN GIỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân (sửa đổi) ngày 21 tháng 6 năm 1994;
Căn cứ Quyết định số 0807/1998/QĐ-BTM ngày 15/7/1998 của Bộ Thương mại về việc ban hành Qui chế tổ chức và quản lý chợ biên giới Việt Nam - Lào;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thương mại - Du lịch Quảng Nam tại công văn số 375/CV-TMDL ngày 30/8/2000;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Qui chế tổ chức và quản lý chợ biên giới trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Thương mại - Du lịch, Sở Kế hoạch & Đầu tư, Sở Tài chính - Vật giá, Chủ tịch UBND các huyện có chợ biên giới và Thủ trưởng các cơ quan đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký./.
Nơi nhận | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM |
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ CHỢ BIÊN GIỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 53/2000/QĐ-UB ngày 28 tháng 11 năm 2000 của UBND tỉnh Quảng Nam)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1:
Qui chế nầy áp dụng cho chợ biên giới tại các cửa khẩu trên đất liền giữa tỉnh Quảng Nam - Việt Nam và tỉnh Xêkông - Lào (gọi tắt là chợ Biên giới) do Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam quyết định thành lập.
Chương II
ĐỐI TƯỢNG VÀ ĐIỀU KIỆN ĐƯỢC VÀO KINH DOANH TẠI CHỢ BIÊN GIỚI
Điều 2:
Công dân Việt Nam và công dân Lào cư trú trong khu vực biên giới của hai tỉnh Quảng Nam - Việt Nam và tỉnh Xêkông - Lào được phép vào chợ để mua bán, trao đổi hàng hoá phục vụ cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng.
Điều 3:
Thương nhân Việt Nam có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo qui định của pháp luật, tuân thủ qui chế khu vực biên giới và các qui định của pháp luật có liên quan, được Ban quản lý chợ chấp thuận bố trí địa điểm đều được kinh doanh tại chợ Biên giới.
Điều 4:
Thương nhân Lào có yêu cầu mở cửa hàng (cửa hiệu, sạp hàng...) để buôn bán thường xuyên tại chợ Biên giới phải thực hiện các thủ tục sau đây:
1. Có đơn xin phép kinh doanh tại chợ Biên giới, trong đó cam kết tuân thủ qui chế khu vực biên giới và thực hiện các qui định khác có liên quan của pháp luật Việt Nam, có xác nhận của chính quyền cơ sở của Lào (Phục lục số 1).
2. Được Ban quản lý chợ biên giới chấp thuận bố trí địa điểm kinh doanh.
3. Được Sở Thương mại và Du lịch Quảng Nam cấp sổ kinh doanh doanh tại chợ Biên giới.
Chương III
TRAO ĐỔI, MUA BÁN HÀNG HOÁ TẠI CHỢ BIÊN GIỚI.
Điều 5:
Hàng hoá trao đổi, mua bán tại chợ Biên giới phải là hàng được phép lưu thông trên thị trường Việt Nam, trừ một số hàng hoá qui định tại Nghị định 11/1999/NĐ-CP ngày 3/3/1999 và Nghị định số 03/2000/NĐ-CP ngày 3/2/2000 của Chính phủ theo danh mục sau:
1. Cấm mua bán, trao đổi hàng hoá thuộc danh mục hàng hoá cấm lưu thông, dịch vụ thương mại cấm thực hiện (danh mục 1).
2. Hàng hoá, dịch vụ thương mại đặc biệt hạn chế kinh doanh qui định tại mục I theo danh mục hàng hoá, dịch vụ thương mại hạn chế kinh doanh (danh mục 2) chỉ được kinh doanh sau khi được Bộ quản lý ngành cấp giấy phép kinh doanh.
3. Hàng hoá, dịch vụ thương mại thuộc loại hạn chế kinh doanh tại mục II (danh mục 2) và hàng hoá, dịch vụ thương mại kinh doanh có điều kiện qui định tại mục I thuộc danh mục hàng hoá, dịch vụ thương mại kinh doanh có điều kiện (danh mục 3) chỉ được kinh doanh sau khi được các Sở quản lý ngành của tỉnh cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh.
( Các danh danh mục trên được điều chỉnh trong từng thời kỳ theo qui định của Chính phủ)
Điều 6: Một số chính sách về thuế:
1. Đối với cư dân Việt Nam và Lào cư trú trong khu vực biên giới hai tỉnh Quảng Nam và Xê Công:
a. Hàng hoá được sản xuất tại Việt Nam và Lào (trừ hàng hoá qui định tại mục 1 điều 5) mua bán, trao đổi tạo chợ biên giới khi đi qua cửa khẩu với trị giá không quá 500.000đồng Việt Nam mỗi lượt người/ ngày thì được miễn thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu,; nếu giá trị hàng hoá vượt mức qui định trên thì người có hàng hoá phải nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phần vượt định mức và chấp hành chế độ qui định của Hải quan mỗi nước. Trường hợp hàng hoá là sản phẩm nông, lâm, thuỷ sản hoặc sản phẩm thủ công mỹ nghệ không thể cắt rời (vật nguyên con, nguyên cái) nếu giá trị một đơn vị sản phẩm cao hơn mức qui định vẫn được miễn thuế khi đi qua cửa khẩu.
b. Hàng hoá sản xuất ở nước thứ 3 trao đổi, mua bán tại chợ biên giới khi đi qua cửa khẩu phải nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo qui định của pháp luật mỗi nước.
2. Đối với thương nhân Việt Nam và Lào:
a. Thương nhân Việt Nam và Lào có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh tại chợ Biên giới phải đăng ký nộp thuế theo pháp luật về thuế của Việt Nam.
b. Hàng hoá khi đi qua cửa khẩu phải nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu theo qui định hiện hành của Pháp luật Việt Nam - Lào.
3. Thương nhân kinh doanh thương mại và dịch vụ tại chợ Biên giới được hưởng các chính sách ưu đãi theo qui định tại Nghị định số 20/1998/NĐ-CP ngày 31/3/1998 của Chính phủ về phát triển thương mại miền núi, hải đảo và vùng đồng bào dân tộc; Thông tư 112/1998/TT-BTC ngày 4/8/1998 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 20/1998/NĐ-CP.
Điều 7:
Thương nhân buôn bán ở chợ Biên giới có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
1. Được bảo vệ quyền hợp pháp trong kinh doanh theo qui định của pháp luật.
2. Được giúp đỡ, hướng dẫn hoạt động kinh doanh tại chợ.
3. Được quyền yêu cầu Ban Quản lý chợ và các cơ quan quản lý Nhà nước giải quyết các tranh chấp về số lượng, chất lượng hàng hoá, về trật tự an toàn trong khi mua bán tại chợ.
4. Có nghĩa vụ đăng ký, kê khai, nộp thuế đầy đủ và đúng thời hạn theo qui định của pháp luật.
5. Chấp hành các qui định của pháp luật Việt Nam có liên quan đến buôn bán tại chợ.
6. Giữ vệ sinh, bảo đảm trật tự, môi trường nơi bán hàng.
Điều 8:
Đồng tiền dùng để thanh toán khi mua, bán tại chợ Biên giới là tiền đồng (Việt Nam và) tiền Kíp (Lào).
Chương IV
TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ CHỢ BIÊN GIỚI.
Điều 9: Cơ cấu tổ chức của Ban quản lý chợ Biên giới.
Ban quản lý chợ Biên giới do Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Nam quyết định thành lập theo đề nghị của Giám đốc Sở Thương mại và Du lịch Quảng Nam và Uỷ ban nhân dân huyện có chợ Biên giới gồm:
- 01 Trưởng Ban
- 01 hoặc 02 Phó Ban
- Các tổ: Hành chính kế toán, Quản lý chợ và thu lệ phí, vệ sinh và tạp vụ, bảo vệ.
Ban Quản lý chợ Biên giới là đơn vị sự nghiệp có thu, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản giao dịch tại kho bạc Nhà nước, chịu sự hướng dẫn kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ tài chính - kế toán của phòng tài chính và chịu sự quản lý của UBND huyện có chợ Biên giới.
Điều 10:
Chức năng nhiệm vụ của Ban Quản lý chợ Biên giới.
- Soạn thảo nội qui hoạt động của chợ, trình Uỷ ban nhân dân huyện phê duyệt và tổ chức thực hiện.
- Có trách nhiệm tiếp nhận, xem xét và quyết định đơn xin đặt cửa hàng, cửa hiệu, sạp hàng...để buôn bán, trao đổi hàng hoá của các tổ chức, cá nhân có nhu cầu kinh doanh tại chợ.
- Sắp xếp nơi mua, bán hàng theo yêu cầu kỹ thuật nhằm đảm bảo vệ sinh và văn minh thương nghiệp phù hợp với chợ.
- Quản lý toàn bộ cơ sở vật chất của chợ, lập kế hoạch và tổ chức sửa chữa hoặc xây dựng mới nhằm đảm bảo hoạt động của chợ an toàn, văn minh, hiệu quả.
- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc những người buôn bán tại chợ thực hiện đúng và đầy đủ các qui định của Nhà nước về kinh doanh thương mại và dịch vụ.
- Chủ trì sự phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc giữ trật tự, trị an, phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trường, xử lý các vi phạm về nội qui hoạch động của chợ.
- Tổ chức thống kê lưu lượng hàng hoá lưu thông qua chợ, tình hình biến động thị trường, giá cả ở chợ, báo cáo số liệu theo qui định cho Sở Thương mại và Du lịch Quảng nam và Uỷ ban nhân dân huyện. Lập và chấp hành chế độ tài chính - kế toán, báo cáo đầy đủ và thường xuyên về cơ quan quản lý ngành.
- Tổ chức các dịch vụ phục vụ cho sự hoạt động của chợ: Cho thuê địa điểm và phương tiện kinh doanh, trông giữ, bảo quản tài sản và phương tiện của người mua, người bán, bảo vệ hàng hoá ngoài giờ, dịch vụ nghĩ trọ, thuê bao về môi trường tại chợ theo yêu cầu của người kinh doanh.
- Cán bộ nhân viên quản lý hành chính của Ban quản lý chợ là công chức Nhà nước, thực hiện nhiệm vụ theo Pháp lệnh công chức. Biên chế của Ban quản lý chợ Biên giới do Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam qui định. Ngoài ra do yêu cầu thực tế Ban quản lý chợ có thể sử dụng một số lao động hợp đồng vào các công việc dịch vụ.
Điều 11:
Quản lý Tài chính của chợ và các yêu cầu quản lý khác không nêu trong Qui chế này thì thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư 15/TM/CSTTTN ngày 16/10/1996 của Bộ Thương mại.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN.
Điều 12:
Sở Thương mại và Du lịch, Sở Tài chính - Vật giá, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Uỷ ban nhân dân huyện có chợ Biên giới ban hành văn bản cụ thể để quản lý chợ Biên giới phù hợp với Qui chế này và Thông tư số 15/TM/CSTTTN ngày 16/10/1996 của Bộ Thương mại. Những qui định có liên quan đến quyền và nghĩa vụ của thương nhân buôn bán tại chợ Biên giới phải được niêm yết công khai bằng hai thứ tiếng Việt Nam và Lào để mọi người biết và thực hiện.
Điều 13:
Giao cho Sở Thương mại - Du lịch chủ trì phối hợp với các ngành Tài chính, Hải quan, Bộ đội Biên phòng, Công an, các ngành và địa phương liên quan thống nhất biện pháp chỉ đạo thực hiện Qui chế này; đồng thời hướng dẫn các phòng, ban chức năng của huyện việc lập hồ sơ xin cấp sổ kinh doanh tại chợ Biên giới (phụ lục 2).
Điều 14:
Định kỳ hàng tháng Ban quản lý chợ Biên giới báo cáo về Sở Thương mại - Du lịch và các ngành liên quan về tình hình thị trường và số liệu kinh doanh tại chợ (phụ lục 3) để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Thương mại.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH.
Điều 15:
Trong quá trình triển khai thực hiện Qui chế này nếu có những điểm không phù hợp thì các cơ quan chức năng và địa phương báo cáo trình UBND tỉnh xem xét quyết định sửa đổi, bổ sung.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------------
ĐƠN XIN KINH DOANH THƯỜNG XUYÊN
TẠI CHỢ BIÊN GIỚI (tên chợ biên giới)
Kính gởi: UBND huyện................................(tên huyện có chợ biên giới)
1. Họ tên:
2. Dân tộc: Quốc tịch
3. Địa chỉ:
Trụ sở chính:
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú
Điện thoại, TELEX, FAX...
4. Tài khoản
Tiền Việt Nam Tại ngân hàng
Ngoại tệ Tại ngân hàng
5. Chủ tài khoản:
6. Vốn:
Trong đó: Vốn cố định
Vốn lưu động
7. Xin phép kin h doanh tại chợ biên giới (Tên chợ biên giới)
8. Ngành hàng, mặt hàng xin phép kinh doanh tại chợ biên giới (Tên chợ)
Hàng từ nước ngoài đưa sang bán:
Dự kiến doanh số/năm:
Hàng từ chợ biên giới đem sang nước ngoài:
Dự kiến doanh số bán/năm
9. Tên cửa khẩu có chợ biên giới
10. Cam kết: Tôi xin cam đoan những nội dung ghi trong đơn là đúng sự thật. Nếu có gì sai trái tôi xin chịu trách nhiệm trước Pháp luật Việt Nam. Khi được chấp thuận, tôi xin tuân thủ pháp luật và các qui định khác của Nhà nước Việt Nam.
Xác nhận của chính quyền cơ sở CHDCND Lào | Làm tại......ngày...tháng...năm..... Người viết đơn |
UBND TỈNH QUẢNG NAM | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM (Phụ lục số 2) |
Số.................XNKBG |
|
SỔ KINH DOANH CÁC HÀNG HOÁ TẠI BIÊN GIỚI
Tên chợ ........................................
Họ tên:
Dân tộc:
Địa chỉ cư trú:
Vốn:
Ngành hàng được phép kinh doanh:
Kinh doanh tại chợ..........(Tên chợ biên giới)
Hàng hoá đem qua cửa khẩu.......(Tên cửa khẩu có chợ biên giới)
Sổ có giá trị đến ngày.......................................
| Ngày .........tháng ...........năm......... GĐ.SỞ THƯƠNG MẠI - DU LỊCH TỈNH QUẢNG NAM |
BAN QUẢN LÝ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| Ngày .............tháng ............năm........... ( Phụ lục số 3) |
Kính gởi:.............................................................................................
BÁO CÁO THÁNG
SỐ LIỆU VỀ MUA BÁN HÀNG HOÁ CỦA ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC CẤP SỔ KINH DOANH TẠI CHỢ BIÊN GIỚI (Tên chợ)
I. Số hộ kinh doanh:
II. Hàng hoá đưa qua cửa khẩu( Tên cửa khẩu có chợ biên giới) vào bán tại chợ biên giới
Tồn hàng | ĐVT | Số lượng | Trị giá | Cửa khẩu | Ghi chú |
1.Tổng giá trị |
|
|
|
|
|
2.Mặt hàng chính |
|
|
|
|
|
............................. |
|
|
|
|
|
III. Hàng hoá mua từ chợ (tên chợ biên giới) bán qua cửa khẩu
Tồn hàng | ĐVT | Số lượng | Trị giá | Cửa khẩu | Ghi chú |
1.Tổng giá trị |
|
|
|
|
|
2.Mặt hàng chính |
|
|
|
|
|
............................. |
|
|
|
|
|
IV. Số thuế đã thu tại cửa khẩu trong các tháng: (Đơn vị : Triệu đồng)
V. Những khó khăn và kiến nghị của địa phương:
| TM/BAN QUẢN LÝ CHỢ BIÊN GIỚI (ký tên đóng dấu) |
Ghi chú: Yêu cầu tổng hợp đúng mẫu
và đúng thời gian 6tháng/1 lần
DANH MỤC 1
HÀNG HÓA CẤM LƯU THÔNG, DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI CẤM THỰC HIỆN
(Ban hành kèm theo Nghị định số 11/1999/NĐ-CP ngày 03/3/1999 của Chính phủ)
TT | Hàng hóa cấm lưu thông,dịch vụ thương mại cấm thực hiện | Cơ quan qui định và hướng dẫn chi tiết |
1 | Vũ khí, đạn dược,quân trang, quân dụng và phương tiện kỷ thuật chuyên dùng của các lực lượng vũ trang. | Bộ Quốc phòng Bộ Công an |
2 | Các chất ma tuý. | Bộ y tế |
3 | Một số hóa chất có tính độc hại mạnh. | Bộ Khoa học,Công nghệ và môi trường, Bộ Công nghiệp |
4 | Các hiện vật thuộc di tích lịch sử, văn hóa, bảo tàng. | Bộ Văn hóa - Thông tin |
5 | Các sản phẩm văn hóa phản động, đồi trụy, mê tín dị đoan hoặc có hại tới giáo dục nhân cách. | Bộ Văn hóa - Thông tin Bộ Công an |
6 | Thuốc lá điếu sản xuất tại nước ngoài. | Bộ Thương mại |
7 | Các loại pháo. | Bộ Thương mại |
8 | Các loại thuốc phòng bệnh, chữa bệnh cho người và gia súc, thuốc bảo vệ thực vật và các loại trang thiết bị, dụng cụ y tế chưa được phép sử dụng tại Việt Nam. | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
9 | Thực vật, động vật hoang dã thuộc danh mục Công ước Quốc tế quy định mà Việt Nam tham gia ký kết và các loại động thực vật qúy hiếm khác cần được bảo vệ. | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
10 | Một số đồ chơi trẻ em có hại tới giáo dục nhân cách, sức khỏe của trẻ em hoặc an ninh, trật tự, an toàn xã hội. | Bộ Giáo dục và Đào tạo Bộ Văn hóa - Thông tin Bộ Công an |
DANH MỤC 2
HÀNG HÓA, DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI HẠN CHẾ KINH DOANH
(Ban hành kèm theo Nghị định số 11/1999/NĐ-CP ngày 03/3/1999 của Chính phủ)
Hàng hóa, dịch vụ | Các điều kiện phải thực hiện (Theo điều 6) | Cơ quan qui định và hướng dẫn chi tiết |
I. Hàng hóa đặc biệt hạn chế kinh doanh. |
|
|
1. Hàng hóa có chứa chất phóng xạ và thiết bị phát bức xạ Ion hóa. | a, b, c, d, e. | Bộ Khoa học công nghệ Và Môi trường |
2. Vật liệu nổ |
|
|
a. Vật liệu nổ công nghiệp. | a, b, c, d, e. | Bộ Công nghiệp |
b. Vật liệu nổ dùng cho Quốc phòng, an ninh. | a, b, c, d, e. | Bộ Quốc phòng Bộ Công an |
3. Thuốc bảo vệ thực vật thuộc danh mục hạn chế sử dụng tại Việt Nam. | a, b, c, d, e. | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
II. Hàng hóa hạn chế kinh doanh.
|
|
|
1. Thuốc lá điếu sản xuất trong nước. | a, e. | Bộ Thương mại |
2. Rượu các loại trên 30 độ cồn trở lên. | a, e. | Bộ Thương mại |