cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 86/2000/QĐ-UB ngày 02/08/2000 Thực hiện chính sách, chế độ đãi ngộ ban đầu đối với những người tự nguyện đến làm việc lâu dài tại thành phố và chế độ khuyến khích đối với cán bộ, công chức, viên chức đang công tác tại thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 86/2000/QĐ-UB
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Thành phố Đà Nẵng
  • Ngày ban hành: 02-08-2000
  • Ngày có hiệu lực: 17-08-2000
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 08-07-2007
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 2516 ngày (6 năm 10 tháng 26 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 08-07-2007
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 08-07-2007, Quyết định số 86/2000/QĐ-UB ngày 02/08/2000 Thực hiện chính sách, chế độ đãi ngộ ban đầu đối với những người tự nguyện đến làm việc lâu dài tại thành phố và chế độ khuyến khích đối với cán bộ, công chức, viên chức đang công tác tại thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 34/2007/QĐ-UBND ngày 28/06/2007 Ban hành Quy định về chính sách ưu đãi đối với những người tự nguyện đến làm việc tại các cơ quan, đơn vị thuộc thành phố Đà Nẵng quản lý do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 86/2000/QĐ-UB

Đà Nẵng, ngày 02 tháng 08 năm 2000 

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ THỰC HIỆN MỘT SỐ CHÍNH SÁCH, CHẾ ĐỘ ĐÃI NGỘ BAN ĐẦU ĐỐI VỚI NHỮNG NGƯỜI TỰ NGUYỆN ĐẾN LÀM VIỆC LÂU DÀI TẠI THÀNH PHỐ VÀ CHẾ ĐỘ KHUYẾN KHÍCH ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC ĐANG CÔNG TÁC TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

UỶ BAN NHÂN DÂN  

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân (sửa đổi) ngày 21 tháng 6 năm 1994;
Căn cứ Chương trình hành động số 01/CTr-TU ngày 15 tháng 12 năm 1997 của Thành ủy Đà Nẵng thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa VIII) về “Chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”;
Nhằm mục đích thu hút nguồn nhân tài cho thành phố và tạo điều kiện để phát huy tài năng, trí tuệ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của thành phố trước mắt và lâu dài;
Theo đề nghị của Trưởng ban Ban Tổ chức chính quyền thành phố,

QUYẾT ĐỊNH: 

Điều 1: Nay thực hiện một số chính sách, chế độ đãi ngộ ban đầu đối với những người hiện đang làm việc, công tác tại các địa phương trong cả nước hoặc đang học tập ở trong nước và nước ngoài tự nguyện đến làm việc lâu dài từ 5 năm trở lên tại thành phố Đà Nẵng, được UBND thành phố đồng ý tiếp nhận, cụ thể như sau :

1. Đối tượng:

a/ Cán bộ quản lý, cán bộ khoa học kỹ thuật, công chức, viên chức có học hàm, học vị, có trình độ chuyên môn cao, có năng lực thực tiễn, phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của thành phố, bao gồm:

- Giáo sư, Phó Giáo sư.

- Tiến sĩ khoa học, Tiến sĩ chuyên ngành được đào tạo chính quy tập trung.

- Thạc sĩ được đào tạo chính quy tập trung (có thâm niên công tác từ 3 năm trở lên), Vận động viên đạt giải quốc gia trở lên.

b/ Sinh viên tốt nghiệp Đại học hệ chính quy tập trung ở các trường trong và ngoài nước đạt loại giỏi, xuất sắc.

2. Điều kiện để được tiếp nhận và bố trí công tác:

a/ Có phẩm chất, đạo đức tốt, có sức khoẻ tốt và chấp nhận sự phân công, bố trí công tác của UBND thành phố Đà Nẵng.

b/ Có năng lực để tham mưu, đề xuất, tư vấn những vấn đề lớn, những nội dung thiết thực đối với sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.

c/ Về độ tuổi: Không quá 50 tuổi đối với nam, 45 tuổi đối với nữ. Các trường hợp đặc biệt khác do UBND thành phố quyết định riêng.

3. Các ngành nghề được ưu tiên tiếp nhận:

a/ Công nghệ Thông tin, Công nghệ Sinh học, Công nghệ vật liệu mới, Quản lý Môi trường.

b/ Công nghiệp, Thương mại, Du lịch, Thuỷ sản, Nông nghiệp, Lâm nghiệp và Thuỷ lợi.

c/ Khoa học xã hội nhân văn.

d/ Các ngành quản lý đô thị; Xây dựng dân dụng và công nghiệp, Kiến trúc, Cầu đường, Điện kỹ thuật.

đ/ Thể dục Thể thao gồm: Vận động viên bóng đá, điền kinh, võ thuật, bóng bàn, bơi lặn.

4. Các chính sách, chế độ đãi ngộ :

4.1/ Các chính sách đãi ngộ:

a/ Được bố trí làm việc phù hợp với chuyên môn, năng lực sở trường tại các địa phương, cơ quan hành chính, sự nghiệp hoặc doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc thành phố.

b/ Được tạo điều kiện, phương tiện làm việc để phát huy chuyên môn, năng lực sở trường.

c/ Được trả lương theo ngạch, bậc công chức hiện hưởng hoặc trả lương hợp đồng theo yêu cầu khối lượng, chất lượng, hiệu quả công việc và sản phẩm.

d/ Được bố trí nhà ở không phải trả tiền thuê nhà trong thời gian 5 năm đầu. Riêng đối với Giáo sư, Phó Giáo sư, Tiến sỹ nếu có nhu cầu mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước hoặc nhận đất ở thì được giảm 30% so với giá quy định. Số tiền mua nhà, tiền sử dụng đất còn lại được nợ 50% và được trả dần trong thời gian 10 năm.

đ/ Được ưu tiên tiếp nhận người thân là vợ hoặc chồng vào làm việc tại các cơ quan Nhà nước thuộc thành phố quản lý (nếu đã là biên chế Nhà nước thuộc khu vực hành chính - sự nghiệp hoặc viên chức đang làm việc ở các doanh nghiệp Nhà nước).

e/ Gia đình gồm : cha, mẹ, vợ, chồng, con được đăng ký hộ khẩu thường trú vào thành phố theo quy định tại Nghị định số 51/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 1997 của Chính phủ.

4.2/ Các chế độ đãi ngộ vật chất:

a/ Sau khi được tiếp nhận và bố trí công tác, ngoài việc hưởng lương và phụ cấp theo ngạch, bậc do Nhà nước quy định hoặc theo hợp đồng, còn được thành phố trợ cấp một lần cho từng đối tượng với mức sau:

- Giáo sư, Tiến sĩ khoa học: 50.000.000 đồng.

- Phó Giáo sư: 40.000.000 đồng.

- Tiến sĩ chuyên ngành: 30.000.000 đồng

- Thạc sĩ, Vận động viên: 10.000.000 đồng.

- Sinh viên tốt nghiệp loại giỏi, xuất sắc : 5.000.000 đồng.

b/ Sau thời gian công tác 3 năm, nếu có nguyện vọng muốn được đào tạo ở bậc cao hơn thì được xem xét giải quyết và được trợ cấp chế độ đào tạo theo quy định hiện hành của UBND thành phố.

c/ Trường hợp nếu nghỉ công tác khi chưa đủ thời gian quy định, mà chưa được UBND thành phố đồng ý thì phải hoàn trả lại cho thành phố các chính sách, chế độ đãi ngộ đã được hưởng.

Điều 2 : - Đối với cán bộ, công chức, viên chức đang công tác tại các địa phương, cơ quan, đơn vị thuộc thành phố quản lý và cán bộ, công chức, viên chức các cơ quan Trung ương làm việc tại thành phố nếu có đủ các quy định tại mục 1,2,3 của Điều 1 và có thành tích xuất sắc trong công tác được UBND thành phố xét chọn cũng được hưởng các chính sách và chế độ đãi ngộ như ở mục 4, điều 1 của quyết định này.

- Đối với cán bộ, công chức, viên chức đang công tác tại các địa phương, cơ quan, đơn vị thuộc thành phố quản lý và cán bộ, công chức, viên chức các cơ quan Trung ương làm việc tại thành phố có những đề án, sáng kiến được Hội đồng Khoa học của thành phố đánh giá, đề nghị và được cấp trên khen thưởng (không tính khen thưởng có tính chất niên hạn và các lĩnh vực khác), ngoài mức thưởng theo quy định sẽ được thành phố thưởng thêm với các mức như sau:

- Huân chương lao động hạng 1: 25.000.000 đồng.

- Huân chương lao động hạng 2 : 20.000.000 đồng.

- Huân chương lao động hạng 3: 15.000.000 đồng.

- Bằng khen của Chính phủ: 10.000.000 đồng.

- Bằng khen của UBND thành phố: 5.000.000 đồng.

- Bằng lao động sáng tạo : 5.000.000đồng.

Điều 3 : Kinh phí thực hiện chính sách, chế độ đãi ngộ quy định tại Quyết định này do ngân sách thành phố chi trả.

Điều 4 : Trách nhiệm của Thủ trưởng các ngành, địa phương:

1. Giám đốc Sở Khoa học - Công nghệ và Môi trường chủ trì, phối hợp với Ban Tổ chức chính quyền thành phố đề xuất thành lập các Hội đồng khoa học của thành phố để thẩm định các sáng kiến, đề án, báo cáo UBND thành phố quyết định;

2. Trưởng ban Ban Tổ chức chính quyền hướng dẫn thủ tục, tiếp nhận hồ sơ, đề xuất bố trí công tác và thủ tục đánh giá, công nhận kết quả công tác cho những người ngoài thành phố tự nguyện đến công tác tại thành phố và đề xuất những người có đủ các quy định nói trên đang công tác tại thành phố để UBND thành phố xét chọn và quyết định; thường xuyên kiểm tra và định kỳ báo cáo kết quả thực hiện Quyết định này cho UBND thành phố;

3. Giám đốc Sở Tài chính - Vật giá hướng dẫn việc cấp phát, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện chính sách, chế độ đãi ngộ cho các đối tượng theo quy định;

4. Giám đốc Sở Địa chính - Nhà đất hướng dẫn thủ tục bố trí nhà ở, mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước và giao nhận đất ở cho các đối tượng theo quy định;

5. Giám đốc các Sở, Ngành, Chủ tịch UBND các quận, huyện, Giám đốc các doanh nghiệp Nhà nước có liên quan có trách nhiệm tiếp nhận, phân công công tác và tạo điều kiện thuận lợi để các đối tượng nêu tại Điều 1 của Quyết định này hoàn thành tốt nhiệm vụ.

Điều 5 : Quyết định này có có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký.

Điều 6 : Chánh Văn phòng UBND thành phố, Trưởng ban Ban Tổ chức chính quyền, Giám đốc Sở Tài chính - Vật giá, Giám đốc Sở Địa chính - Nhà đất, Giám đốc Công an thành phố, Chủ tịch UBND các quận, huyện, Giám đốc các doanh nghiệp Nhà nước, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 


Nơi nhận:

- Như Điều 6,
- Thường vụ Thành uỷ, (để báo cáo)
- TT HĐND thành phố, (để báo cáo)
- Lưu VPUBND, TCCQ.

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TP ĐÀ NẴNG
CHỦ TỊCH



 
Nguyễn Bá Thanh