Quyết định số 200/2000/QĐ-UB ngày 10/07/2000 Sửa đổi Quy định về trình tự và thủ tục giao, cho thuê, thu hồi, chuyển quyền sử dụng và đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đô thị tại Quyết định 1135/QĐ-UB do tỉnh Lào Cai ban hành (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 200/2000/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Lào Cai
- Ngày ban hành: 10-07-2000
- Ngày có hiệu lực: 10-07-2000
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 23-02-2005
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 1689 ngày (4 năm 7 tháng 19 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 23-02-2005
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 200/2000/QĐ-UB | Lào Cai, ngày 10 tháng 7 năm 2000 |
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG ĐIỀU 7, ĐIỀU 21, ĐIỀU 23 BẢN QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ VÀ THỦ TỤC GIAO, CHO THUÊ, THU HỒI, CHUYỂN QUYỀN SỬ DỤNG VÀ ĐĂNG KÝ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐÔ THỊ TẠI QUYẾT ĐỊNH SỐ 1135/QĐ-UB NGÀY 18/8/1995 CỦA UBND TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 21 tháng 6 năm 1994;
Căn cứ Luật đất đai ngày 14/7/1993 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật đất đai ngày 02/12/1998; Pháp lệnh thuế nhà đất ngày 31/7/1992 và Pháp lệnh sửa đổi bổ sung một số điều của Pháp lệnh về thuế nhà đất ngày 19/5/1994;
Căn cứ Nghị định số 88/CP ngày 17/8/1994 của Chính phủ về quản lý và sử dụng đô thị;
Căn cứ Nghị định 60/CP ngày 5/7/1994 của Chính phủ về quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở và Nghị định số 45/CP ngày 3/8/1996 của Chính phủ về bổ sung điều 10 Nghị định 60/CP;
Căn cứ Nghị định số 04/CP ngày 10/01/1997 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý sử dụng đất đai;
Căn cứ Nghị định số 17/NĐ-CP ngày 29/3/1999 của Chính phủ về thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế quyền sử dụng đất và thế chấp góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư hướng dẫn số 346/1998/TT-TCĐC ngày 16/3/1998 của Tổng cục Địa chính về việc hướng dẫn thủ tục đăng ký đất đai lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
Xét đề nghị của liên ngành: Địa chính, Xây dựng, Cục Thuế và UBND thị xã Lào Cai;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nội dung Điều 7 Chương II của bản Quy định về trình tự và thủ tục giao, cho thuê, thu hồi, chuyển quyền sử dụng và đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) đô thị, ban hành kèm theo Quyết định số 1135/QĐ-UB ngày 18/8/1995 của UBND tỉnh Lào Cai được bổ sung, sửa đổi như sau:
- Đối với các hộ gia đình cán bộ công nhân viên Nhà nước, lực lượng vũ trang, nhân dân có hộ khẩu thường trú tại đô thị (thị xã Lào Cai, Cam Đường và các thị trấn) chưa có đất ở, có nhu cầu xin đất ở được xét giao đất lần đầu, thực hiện theo trình tự sau:
+ Phòng Địa chính huyện, thị xã tiếp nhận đơn (theo mẫu của Sở Địa chính) của các hộ gia đình, cá nhân và phối hợp với UBND phường, thị trấn thống kê, lập danh sách dự kiến sắp xếp bố trí đất ở trên cơ sở quy hoạch quỹ đất dân cư được duyệt, thông qua Hội đồng xét duyệt giao đất của UBND huyện, thị xã (riêng thị xã Lào Cai có mời Đại biểu của Sở Địa chính tham dự), Hội đồng tiến hành họp để xét duyệt, sau đó lập danh sách, đề nghị UBND huyện, thị xã làm thủ tục trình cấp có thẩm quyền phê duyệt đê giao đất cho các hộ gia đình, cá nhân.
+ UBND huyện, thị xã căn cứ vào biên bản xét duyệt của Hội đồng giao đất lập tờ trình, gửi Sở Địa chính thẩm tra trình UBND tỉnh duyệt danh sách các hộ, gia đình cá nhân đủ điều kiện được giao đất.
* Hồ sơ xin phê duyệt danh sách các hộ đủ điều kiện làm thủ tục giao đất gồm:
- Đơn xin giao đất làm nhà ở có xác nhận của cơ quan hoặc chính quyền phường, thị trấn nơi cư trú.
- Tờ trình của UBND huyện, thị xã xin giao đất cho các hộ gia đình, cá nhân, có kèm theo biên bản của Hội đồng xét duyệt giao đất và danh sách (có ghi rõ vị trí, diện tích từng hộ).
- Bản đồ địa chính hoặc sơ đồ địa chính thửa đất dự kiến bố trí cho từng hộ gia đình, cá nhân.
- Phương án đền bù, giải phóng mặt bằng (nếu có).
- Căn cứ vào danh sách đã được UBND tỉnh duyệt, Sở Địa chính thông báo cho từng hộ gia đình, cá nhân đến cơ quan Thuế nộp tiền sử dụng đất theo quy định, sau đó nộp biên lai cho Sở Địa chính làm căn cứ trình UBND tỉnh phê duyệt quyết định giao đất và cấp GCNQSDĐ (Hồ sơ giao đất, cấp GCNQSDĐ theo quy định mục 6 điều 2 quyết định này).
Điều 2. Điều 23 chương III đăng ký và cấp GCNQSDĐ đô thị, được bổ sung, sửa đổi như sau:
1. Các tổ chức, cá nhân sử dụng đất đô thị đều phải đăng ký quyền sử dụng đất theo luật định, chủ sử dụng đất ở phường, thị trấn nào thì đăng ký tại UBND phường, thị trấn đó.
2. Chủ sử dụng đất được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho phép thay đổi mục đích sử dụng hoặc đang sử dụng hợp pháp mà chưa đăng ký, kể cả trường hợp được Nhà nước cho phép hợp thức hóa quyền sử dụng đất đều phải làm thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất tại UBND phường, thị trấn nơi chủ sử dụng đất đang sử dụng khu đất.
3. Đối với những hộ gia đình, cá nhân đã có quyết định giao đất của UBND tỉnh, các hộ gia đình, cá nhân trong danh sách đã được UBND tỉnh phê duyệt đủ điều kiện được cấp GCNQSDĐ, thông báo giao đất của UBND thị xã Lào Cai, của Sở Xây dựng trước ngày 15/10/1995, đúng quy hoạch không tranh chấp thì được xét cấp GCNQSDĐ.
Chủ sử dụng đất trực tiếp nộp hồ sơ xin cấp GCNQSDĐ tại Phòng Địa chính huyện, thị xã để tổng hợp. UBND các huyện, thị xã lập tờ trình gửi Sở Địa chính thẩm tra để trình UBND tỉnh xét cấp GCNQSDĐ, hồ sơ gồm có:
- Đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Quyết định giao đất (hoặc thông báo giao đất).
- Biên bản bàn giao đất hoặc biên bản kiểm tra lại lô đất được giao tại thực địa của Phòng Địa chính và UBND các phường, thị trấn sở tại.
- Tờ trình của UBND huyện, thị xã xin duyệt danh sách các hộ, gia đình, cá nhân xin cấp GCNQSDĐ.
Sở Địa chính tiếp nhận hồ sơ và tiến hành thẩm tra. Trường hợp thẩm tra diện tích đang sử dụng sai lệch với biên bản bàn giao đất phải có sự thống nhất của UBND phường, phòng Địa chính xác nhận. Sở Địa chính thông báo cho các hộ có đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ đến cơ quan Thuế nộp tiền sử dụng đất và giao biên lai thu tiền sử dụng đất cho Sở Địa chính để hoàn chỉnh hồ sơ trình UBND tỉnh cấp GCNQSDĐ.
4. Đối với các hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại các thị xã, thị trấn, chưa có giấy tờ hợp lệ (theo quy định của Tổng cục Địa chính) hiện đang ở ổn định, đúng quy hoạch, không tranh chấp được UBND phường, thị trấn nơi cư trú xác nhận đã được sở Địa chính thống kê báo cáo UBND tỉnh tính đến trước ngày 31/5/2000 thì được xét cấp GCNQSDĐ. Trình tự như sau:
- Phòng Địa chính, huyện, thị xã phối hợp với UBND phường, thị trấn thống kê lập danh sách, xác định vị trí, ranh giới, diện tích đất của từng hộ gia đình, cá nhân thông qua Hội đồng giao đất xét duyệt giao đất.
- UBND huyện, thị xã lập tờ trình căn cứ vào báo cáo của Phòng Địa chính và biên bản của Hội đồng xét duyệt giao đất, gửi Sở Địa chính thẩm tra lập tờ trình, trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Sau khi UBND tỉnh có văn bản phê duyệt danh sách làm thủ tục giao đất, cấp GCNQSDĐ, Sở Địa chính thông báo cho các hộ gia đình, cá nhân đến cơ quan Thuế thực hiện nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất theo quy định, sau đó nộp biên lai thu tiền sử dụng đất cho sở Địa chính, (nếu các hộ trong danh sách Sở Địa chính báo cáo UBND tỉnh trước 31/5/2000 đã nộp tiền sử dụng đất thì sở Địa chính trình UBND tỉnh cấp GCNQSDĐ.
- Trong thời hạn 15 ngày (kể từ ngày nhận đủ hồ sơ) Sở Địa chính có trách nhiệm tổng hợp hồ sơ, hoàn chỉnh thủ tục trình UBND tỉnh ra quyết định giao đất và cấp GCNQSDĐ.
5. Đối với những hộ gia đình, cá nhân chiếm dụng đất trái phép, tự ý xây dựng nhà ở, không đủ giấy tờ sử dụng đất hợp lệ do cơ quan có thẩm quyền cấp, thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo Nghị định số 04/CP ngày 10/1/1997 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý sử dụng đất đai, và Nghị định số 48/CP ngày 5/5/1997 của Chính phủ về việc xử phạt hành chính trong lĩnh vực XDCB, cụ thể các trường hợp sau:
5.1. Đối với những trường hợp có hộ khẩu thường trú, ở đúng quy hoạch, bắt buộc phải hoàn chỉnh các thủ tục theo quy định để xin được cấp GCNQSDĐ. Sau khi đã được xử phạt vi phạm theo quy định.
5.2. Đối với những trường hợp không có hộ khẩu thường trú, tự ý chiếm dụng đất, xây dựng nhà trái phép, phải tự giải tỏa trả đất cho Nhà nước. Nếu không sẽ bị tiến hành cưỡng chế giải phóng mặt bằng theo quy định.
5.3. UBND tỉnh không xét cấp GCNQSDĐ cho các trường hợp do UBND phường, thị trấn tự ý sắp xếp mà chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt đủ điều kiện làm thủ tục cấp GCNQSDĐ ngoài danh sách Sở Địa chính báo cáo UBND tỉnh trước 31/5/2000.
6. Hồ sơ xin cấp GCNQSDĐ trình lên UBND tỉnh bao gồm:
- Đơn xin cấp GCNQSDĐ của chủ sử dụng đất có xác nhận của UBND phường, thị trấn hoặc cơ quan.
- Sơ đồ thửa đất.
- Quyết định cấp đất của UBND tỉnh hoặc thông báo cấp đất của Sở Xây dựng, UBND thị xã Lào Cai (đối với thị xã Lào Cai) trước 15/10/1995, thông báo của sở Địa chính (theo danh sách đã được UBND tỉnh duyệt đối với những trường hợp quy định tại mục 3, 4 điều 2 quyết định này.
- Tờ trình của UBND huyện, thị xã kèm theo danh sách các hộ gia đình.
- Biên bản bàn giao đất của Phòng Địa chính huyện, thị xã, UBND phường, thị trấn và chủ hộ sử dụng đất ký xác nhận,
- Biên lai thu tiền sử dụng đất hoặc biên lai hoàn thành nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất của cơ quan Thuế.
- Biên bản thẩm tra thực địa của Sở Địa chính.
- Tờ trình của Sở Địa chính xin phê duyệt cấp GCNQSDĐ.
Điều 3. Về chuyển quyền sử dụng đất:
Nội dung điều 21, chương 3 được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 17/NĐ-CP ngày 29/3/1999 của Chính phủ về thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế quyền sử dụng đất và thế chấp góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất.
Điều 4. Các ông Chánh Văn phòng HĐND và UBND tỉnh, Trưởng Ban chỉ đạo chính sách nhà ở, đất ở tỉnh, Giám đốc các Sở: Địa chính, Xây dựng, Tài chính Vật giá, Cục trưởng Cục Thuế, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và Thủ trưởng các ban ngành có liên quan căn cứ Quyết định thi hành.
Quyết định này thực hiện cùng với Quyết định số 1135/QĐ-UB ngày 18/8/1995 của UBND tỉnh, thay thế điều 7, điều 23 của bản quy định về trình tự và thủ tục giao đất, cho thuê, thu hồi chuyển quyền sử dụng và đăng ký cấp GCNQSDĐ đô thị.
Quyết định có hiệu lực từ ngày ký.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |