cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 67/2000/QĐ-TTg ngày 15/06/2000 của Thủ tướng Chính phủ Thành lập Hội đồng quốc gia về tài nguyên nước (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 67/2000/QĐ-TTg
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Thủ tướng Chính phủ
  • Ngày ban hành: 15-06-2000
  • Ngày có hiệu lực: 30-06-2000
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 02-04-2014
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 5024 ngày (13 năm 9 tháng 9 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 02-04-2014
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 02-04-2014, Quyết định số 67/2000/QĐ-TTg ngày 15/06/2000 của Thủ tướng Chính phủ Thành lập Hội đồng quốc gia về tài nguyên nước (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 459/QĐ-TTg ngày 02/04/2014 của Thủ tướng Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quốc gia về tài nguyên nước”. Xem thêm Lược đồ.

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 67/2000/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 15 tháng 6 năm 2000

 

QUYẾT ĐỊNH

CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 67/2000/QĐ-TTG NGÀY 15 THÁNG 6 NĂM 2000 THÀNH LẬP HỘI ĐỒNG QUỐC GIA VỀ TÀI NGUYÊN NƯỚC

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 20 tháng 5 năm 1998;
Căn cứ Nghị định số 179/1999/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 1999 của Chính phủ quy định việc thi hành Luật Tài nguyên nước;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng, Trưởng ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Thành lập Hội đồng quốc gia về tài nguyên nước để tư vấn cho Chính phủ trong những quyết định quan trọng về tài nguyên nước thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ:

Điều 2. Hội đồng quốc gia về tài nguyên nước có nhiệm vụ tư vấn giúp Chính phủ trong các lĩnh vực:

1. Chiến lược, chính sách tài nguyên nước quốc gia;

2. Xét duyệt quy hoạch các lưu vực sông lớn;

3. Chuyển nước giưa các lưu vực sông lớn;

4. Các dự án bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước do Chính phủ quyết định; phòng, chống và khắc phục hậu quả lũ, lụt và các tác hại khác do nước gây ra;

5. Quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng các nguồn nước quốc tế và giải quyết các tranh chấp phát sinh;

6. Giải quyết tranh chấp về tài nguyên nước giữa các Bộ, ngành với nhau và giữa các Bộ, ngành với Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Điều 3. Hội đồng quốc gia về tài nguyên nước có con dấu riêng. Hội đồng có Văn phòng giúp việc đặt tại Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Kinh phí hoạt động của Hội đồng và Văn phòng Hội đồng quốc gia về tài nguyên nước bố trí trong chi thường uyên hàng năm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Biên chế của Văn phòng Hội đồng nằm trong biên chế của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

Điều 4. Thành phần của Hội đồng quốc gia về tài nguyên nước gồm có:

- Chủ tịch Hội đồng: Phó Thủ tướng Chính phủ;

- Uỷ viên thường trực: Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

Các Uỷ viên gồm có:

+ Uỷ viên thường xuyên là Thứ trưởng các Bộ: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thuỷ sản, Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Quốc phòng, Xây dựng, Giao thông vận tải, Công nghiệp, Y tế, Tổng cục trưởng Tổng cục Khí tượng Thuỷ văn, Chánh Văn phòng Hội đồng và một số chuyên gia tư vấn là cán bộ khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực tài nguyên nước (có danh sách kèm theo Quyết định này);

Uỷ viên không thường uyên là đại diện các cơ quan Trung ương và địa phương có liên quan đến từng vấn đề cụ thể tại các kỳ họp của Hội đồng được Chủ tịch Hội đồng quyết định mời tham gia.

Các thành viên Hội đồng quốc gia về tài nguyên nước làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.

Điều 5. Việc bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng và Uỷ viên thường trực Hội đồng quốc gia về tài nguyên nước; ban hành quy chế về tổ chức và hoạt động của Hội đồng do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Hàng năm, nếu cần thay đổi các thành viên của Hội đồng, giao Chủ tịch Hội đồng thống nhất với các Bộ, ngành liên quan để quyết định cụ thể.

Điều 6. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.

Điều 7. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch và các thành viên Hội đồng quốc gia về tài nguyên nước chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

Phan Văn Khải

(Đã ký)

 

DANH SÁCH

CÁC THÀNH VIÊN THƯỜNG XUYÊN CỦA HỘI ĐỒNG QUỐC GIA VỀ TÀI NGUYÊN NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 67/2000/QĐ-TTg ngày 15 tháng 6 năm 2000)

1. Ông Nguyễn Công Tạn, Phó Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Hội đồng.

2. Ông Lê Huy Ngọ, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Uỷ viên thường trực,

3. Ông Nguyễn Đình Thịnh, Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Uỷ viên.

4. Ông Nguyễn Ngọc Hồng, Thứ trưởng Bộ Thuỷ sản, Uỷ viên.

5. Ông Phạm Khôi Nguyên, Thứ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Uỷ viên.

6. Ông Nguyễn Xuân Thảo, Thứ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Uỷ viên.

7. Ông Vũ Văn Ninh, Thứ trưởng Bộ Tài chính, Uỷ viên.

8. Ông Nguyễn Huy Hiệu, Thứ trưởng Bộ Quốc phòng, Uỷ viên.

9. Ông Nguyễn Tấn Vạn, Thứ trưởng Bộ Xây dựng, Uỷ viên.

10. Ông Phạm Quang Tuyến, Thứ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Uỷ viên.

11. Ông Đỗ Hải Dũng, Thứ trưởng Bộ Công nghiệp, Uỷ viên.

12. Ông Nguyễn Văn Thưởng, Thứ trưởng Bộ Y tế, Uỷ viên.

13. Ông Nguyễn Công Thành, Tổng cục trưởng Tổng cục Khí tưởng Thuỷ văn, Uỷ viên.

14. Ông Ngô Chí Hoạt, Cục trưởng Cục Quản lý nước và công trình thuỷ lợi (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn), Chánh Văn phòng Hội đồng, Uỷ viên.

15. Ông Nguyễn Ân Niên, Tiến sỹ Khoa học, nguyên Viện trưởng Viện Khoa học thuỷ lợi miền Nam, Uỷ viên.

16. Ông Nguyễn Trường Cửu, Thiếu tướng, Cục trưởng Cục Khoa học, Công nghệ và Môi trường (Bộ Quốc phòng), Uỷ viên.

17. Ông Vũ Văn Tuấn, Phó Viện trưởng Viện Khí tượng thuỷ văn (Tổng cục Khí tượng Thuỷ văn), Uỷ viên.

18. Ông Vũ Huy Thủ, Tiến sỹ, Phó Cục trưởng Cục Bảo vệ và Phát triển nguồn lợi thuỷ sản (Bộ Thuỷ sản), Uỷ viên.