cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 1837/2000/QĐ-BYT ngày 13/06/2000 Về quy định việc quản lý tài chính đối với nguồn viện trợ không hoàn lại thuộc Bộ Y tế (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 1837/2000/QĐ-BYT
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Bộ Y tế
  • Ngày ban hành: 13-06-2000
  • Ngày có hiệu lực: 28-06-2000
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 10-04-2002
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 651 ngày (1 năm 9 tháng 16 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 10-04-2002
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 10-04-2002, Quyết định số 1837/2000/QĐ-BYT ngày 13/06/2000 Về quy định việc quản lý tài chính đối với nguồn viện trợ không hoàn lại thuộc Bộ Y tế (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 992/2002/QĐ-BYT ngày 26/03/2002 của Bộ trưởng Bộ Y tế Về quản lý tài chính đối với nguồn viện trợ không hoàn lại thuộc Bộ Y tế (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

BỘ Y TẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1837/2000/QĐ-BYT

Hà Nội, ngày 13 tháng 6 năm 2000

 

QUYẾT ĐỊNH

QUY ĐỊNH VIỆC QUẢN LÝ tài CHÍNH ĐỐI VỚI NGUỒN VIỆN TRỢ KHÔNG HOÀN LẠI THUỘC BỘ Y TẾ

BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ

- Căn cứ Nghị định số 68/CP ngày 11/10/1993 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy Bộ Y tế;

- Căn cứ Nghị định số 87/CP ngày 05/8/1997 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn Hỗ trợ phát triển chính thức;

- Căn cứ Quyết định số 28/1999/QĐ-TTg ngày 23/02/1999 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý và việc sử dụng viện trợ của các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài;

- Căn cứ Thông tư số 22/1999/TT-BTC ngày 26/2/1999 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý tài chính Nhà nước đối với nguồn viện trợ không hoàn lại;

- Sau khi thỏa thuận với Bộ Tài chính tại công văn số 3987 TC/VT ngày 13/8/1999; Theo đề nghị của Ông Vụ trưởng Vụ Tài chính Kế toán, Bộ Y tế.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành: “Quy định việc quản lý tài chính đối với nguồn viện trợ không hoàn lại thuộc Bộ Y tế”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Thông tư số 04-BYT-TT ngày 02/4/1994 của Bộ Y tế về việc Hướng dẫn quản lý và sử dụng nguồn tiền viện trợ quốc tế của các Chương trình, Đề án thuộc ngành Y tế để chi tiêu trong nước.

Điều 3. Các Ông, Bà: Chánh Văn phòng, Thủ trưởng các Vụ, Cục, Thanh tra Bộ - Bộ Y tế, Trưởng ban Ban quản lý các Dự án, Chủ nhiệm các Chương trình, Dự án và Thủ trưởng các đơn vị Hành chính sự nghiệp trực thuộc Y tế có nguồn viện trợ không hoàn lại chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ




Đỗ Nguyên Phương

 

QUY ĐỊNH

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGUỒN VIỆN TRỢ KHÔNG HOÀN THUỘC BỘ Y TẾ
(Ban hành kèm theo quyết định số 1837/2000/QĐ-BYT ngày 13 tháng 6 năm 2000 của Bộ trưởng Bộ Y tế)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Quy định này áp dụng cho các nguồn viện trợ không hoàn lại của Chính phủ các nước, các tổ chức quốc tế, các tổ chức tài chính quốc tế, các tổ chức phi chính phủ nước ngoài và cá nhân ở nước ngoài (gọi chung là các tổ chức viện trợ) viện trợ cho Chương trình, Dự án, viện trợ không theo chương trình, dự án trong cơ quan Bộ Y tế (gọi chung là Đơn vị thụ hưởng).

Điều 2. Viện trợ không hoàn lại của tổ chức viện trợ được Chính phủ giao cho Bộ Y tế quản lý và thực hiện theo Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản pháp quy hiện hành về quản lý tài chính - ngân sách, trừ trường hợp trong Hiệp định viện trợ có quy định khác.

Điều 3. Các Đơn vị thụ hưởng nhận những khoản viện trợ không hoàn lại được quyền sử dụng toàn bộ nguồn viện trợ để thực hiện các mục tiêu đã ký kết hoặc thỏa thuận với tổ chức viện trợ.

Điều 4. Các khoản viện trợ bằng tiền (ngoại tệ hoặc tiền đồng Việt Nam) phải chuyển vào tài khoản của Bộ Y tế để tập chung quản lý (Trừ những Đơn vị thụ hưởng theo thỏa thuận với cơ quan tài trợ phải mở tài khoản riêng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt).

Điều 5. Trường hợp các Đơn vị thụ hưởng nhận trực tiếp tiền mặt, séc phải báo cáo ngay với Bộ Y tế (Vụ Tài chính Kế toán, Vụ Kế hoạch) để được hướng dẫn tiếp nhận và sử dụng.

Điều 6. Việc quản lý, chi tiêu tiền viện trợ không hoàn lại của các Đơn vị thụ hưởng phải thực hiện tại đơn vị trực thuộc Bộ (nếu đơn vị làm chủ dự án). Đối với các Đơn vị thụ hưởng do cơ quan Bộ Y tế trực tiếp quản lý và tổ chức thực hiện, việc quản lý chi tiêu và quyết toán do ban Quản lý các Dự án Bộ Y tế thực hiện).

Điều 7. Viện trợ không hoàn lại bằng tiền, hiện vật của các Đơn vị thụ hưởng đều phải làm thủ tục xác nhận viện trợ. Giấy xác nhận tiền, hàng viện trợ và căn cứ để hoàn tất các thủ tục nhận tiền, hàng và là căn cứ để Bộ Tài chính ghi thu, ghi chi Ngân sách Nhà nước cho Đơn vị thụ hưởng.

Điều 8. Thủ trưởng các Đơn vị thụ hưởng, trực tiếp sử dụng nguồn viện trợ không hoàn lại chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Y tế về việc thực hiện đúng các mục tiêu, nội dung cam kết đã ghi trong hồ sơ, văn kiện được cấp có thẩm quyền phê duyệt và chuẩn chi của mình.

Chương II

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Phần 1. Lập và tổng hợp dự toán

Điều 9. Sau khi văn kiện Dự án được ký kết và có hiệu lực thực hiện, Thủ trưởng các Đơn vị thụ hưởng lập dự toán thu, chi về viện trợ không hoàn lại và vốn đối ứng hàng năm (nếu có) theo Mẫu số 1 kèm theo Quy định này.

Dự toán về vốn đối ứng (bao gồm các chi phí từ khâu lập dự án đến tiếp nhận, vận chuyển, thuế (nếu có), lưu kho hàng hóa, thiết bị, chi phí quản lý điều hành Dự án...) theo từng loại vốn (xây dựng cơ bản, Hành chính sự nghiệp...) phải theo đúng với nội dung các văn bản cam kết, hiệp định hoặc văn bản thỏa thận trên cơ sở nhu cầu thực tế và phù hợp với tiến độ thực hiện của từng dự án.

Dự toán thu, chi về viện trợ không hoàn lại và vốn đối ứng hàng năm (nếu có) các Đơn vị thụ hưởng gửi về Vụ Tài chính Kế toán và đồng gửi Vụ kế hoạch các Đơn vị thụ hưởng có nguồn vốn xây dựng cơ bản phải gửi thêm một bản về Vụ Trang thiết bị và công trình y tế.

Riêng các Đơn vị thụ hưởng do cơ quan Bộ Y tế trực tiếp quản lý và tổ chức thực hiện, dự toán thu, chi phí viện trợ, vốn đối ứng HCSN, vốn đối xứng XDCB gửi về Ban quản lý các Dự án Bộ Y tế để tổng hợp gửi các Vụ có liên quan trên.

Phần 2. Xác nhận viện trợ

Điều 10: Tất cả các Đơn vị thụ hưởng có nhận hàng, tiền viện trợ đều phải làm xác nhận tiền viện trợ, bao gồm:

- Hàng hóa, thiết bị do tổ chức viện trợ đặt mua trong nước và chuyển giao cho các Đơn vị thụ hưởng.

- Hàng hóa, thiết bị trong danh mục viện trợ, được mang vào theo chuyên gia và do phía đối tác trực tiếp sử dụng, nhưng được cam kết sẽ bàn giao lại cho các Đơn vị thụ hưởng sau khi kết thúc dự án.

- Tiền, hàng viện trợ nhân đạo, cứu trợ khẩn cấp cấp cho đơn phương tổ chức, đơn vị, địa phương do Bộ Y tế là đầu mối tiếp nhận.

- Ngoại tệ hoặc đồng tiền Việt Nam do tổ chức viện trợ chuyển giao cho các Đơn vị thụ hưởng nhận và trực tiếp sử dụng (bao gồm cả khoản tài trợ cho hoạt động mang tính công vụ phí của văn phòng Dự án theo mức khoán đã cam kết trông hồ sơ)

- Hàng hóa, tiền (Ngoại tệ hoặc đồng tiền Việt Nam) thuộc nguồn viện trợ không theo tổ chức dự án của tổ chức viện trợ chuyển giao cho các Đơn vị thụ hưởng đã được cấp cho thẩm quyền phê duyệt.

Điều 11. Khi có thông báo nhận hàng, tiền viện trợ, các Đơn vị thụ hưởng có trách nhiệm làm tờ khai xác nhận viện trợ. Đối với những khoản viện trợ bằng hàng do tổ chức viện trợ đặt mua trong nước rồi giao lại cho Đơn vị thụ hưởng sử dụng, thời điểm làm xác nhận viện trợ sau 15 ngày kể từ khi nhận được hàng.

Các khoản viện trợ bằng tiền theo hình thức séc nhờ thu, Đơn vị thụ hưởng làm tờ khai nhận viện trợ khi nhận được thông báo về tiền đã thu được của Bộ Y tế (Vụ Tài chính Kế toán). Các Đơn vị thụ hưởng đến các cơ quan dưới đây của Bộ Y tế và Bộ Tài chính để làm thủ tục xác nhận viện trợ:

Bội Y tế: Vụ Kế hoạch

Bộ Tài chính:

a) Vụ Tài chính đối ngoại:

+ Nguồn viện trợ không hoàn lại của chính phủ các nước.

+ Nguồn viện trợ của các tổ chức tài chính Quốc tế (ADB,WB...)

b) Ban quản lý và tiếp nhận viện trợ Quốc tế và các đại diện của Ban:

+ Nguồn viện trợ không hoàn lại của các tổ chức Quốc tế (WHO, UNIC, UNFPA...)

+ Nguồn viện trợ không hoàn lại của các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài và cá nhân người nước ngoài.

Giấy xác nhận tiền, hàng viện trợ làm theo Mẫu số 2 và Mẫu số 3 kèm theo Quy định này.

Điều 12. Các nguồn tiền hàng, hàng dưới đây không thuộc đối tượng phải làm xác nhận viện trợ:

- Hàng hóa là quà biếu, tặng của các tổ chức, cá nhân người nước ngoài, hàng quản cáo, hàng chào giá của các hãng, công ty nước ngoài gửi cho các Đơn vị thụ hưởng.

- Ngoại tệ, tiền đông Việt Nam do các tổ chức Quốc tế chuyển cho các Đơn vị thụ hưởng để thực hiện các hợp đồng dịch vụ: Hợp tác nghiên cứu điều tra, biên dịch tài liệu...

Các nguồn tiền, hàng nêu trên tuy không làm xác nhận Đơn vị thụ hưởng phải báo cáo Bộ Y tế (Vụ kế hoạch, Vụ tài chính Kế toán) để được hướng dẫn tiếp nhận và sử dụng. Khi được phép sử dụng Đơn vị thụ hưởng phải phản ánh trên sổ sách kế toán và thanh, quyết toán theo chế độ hiện hành.

Phần 3. Hạch toán kế toán

Điều 13. Sau khi hoàn tất thủ tục nhận hàng, tiền viện trợ các Đơn vị thụ hưởng phải phản ánh kịp thời, đầy đủ các nguồn tiền, hàng đã nhận (cả về lượng và giá trị thành tiền) trên chứng từ và sổ sách kế toán theo đúng quy định và Quyết định số: 999 TC/QĐ/CĐKT ngày 02/11/1996 Bộ trưởng Bộ Tài chính và Quyết định số 144 BYT-QB ngày 31/01/1997của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Hệ thống Chế độ kế toán Hành chính sự nghiệp.

Điều 14. Hạch toán tiền, hàng viện trợ:

Căn cứ để hạch toán vào sổ sách kế toán của Đơn vị thụ hưởng là tiền đồng Việt Nam và trị giá ngoại tệ đã được Bộ Tài chính xác nhận là viện trợ không hoàn lại không hoàn lại được quy đổ thành tiền đồng Việt Nam theo từng khoản, mục, quy định của Mục lục Ngân sách Nhà nước đã được ghi trong giấy xác nhận tiền viện trợ.

Đối với những khoản viện trợ bàng hàng: Căn cứ hạch toán kế toán là trị giá hàng thực nhận bằng tiền đồng Việt Nam hoặc trị giá ngoại tệ được quy đổi thành tiền đồng Việt Nam. Tỷ giá dùng để quy đổi, theo tỷ giá đã được ấn định trên giấy xác nhận hàng viện trợ tại thời điểm làm xác nhận hàng viện trợ. Trường hợp số hàng thực nhận có sự chênh lệch so với giấy xác nhận viện trợ (tăng hoặc giảm) Đơn vị thụ hưởng phải đến nơi làm thủ tục xác nhận viện trợ để xin điều chỉnh lại.

Nguồn kinh phí thuộc Đơn vị thụ hưởng, nhưng do bên nước ngoài trực tiếp chi như: chi cho chuyên gia, chi hội, hội thảo, đào tạo, thăm quan, khảo sát thực tập tại nước ngoài hoặc chi cho tư vấn kỹ thuật tại Việt Nam nếu không có chứng từ (bảng gốc) thì không hạch toán vào sổ sách kế toán của Đơn vị thụ hưởng.

Các cán bộ của Đơn vị thụ hưởng, tạm ứng ngân sách để đi dự hội nghị, hội thảo, đào tạo, thăm quan, khảo sát thực tập tại nước ngoài hải tập hợp đầy đủ chứng từ và thanh toán ngay về nước.

Điều 15. Các nguồn thu khác trong quá trình thực hiện:

Đơn vị thụ hưởng trong quá trình triển khai, thực hiện nếu phát sinh các khoản thu như: Lãi tiền gửi ngân hàng, tiền thu nhập bao bì ... phải tổng hợp báo cáo đề xuất hướng dẫn sử dụng với Bộ Y tế để xem xét và báo cáo cấp có thẩm quyền cho phép sử dụng.

Phần 4. Chế độ sử dụng viện trợ

Điều 16. Khi rút tiền về để chi cho các hoạt động, Đơn vị thụ hưởng phải có giấy đề nghị chuyển tiền (Mẫu số 4 kèm theo quy định này) gửi Bộ Y tế (Vụ Tài chính Kế toán) và kèm theo các hồ sơ liên quan sau:

+ Hồ sơ Dự án, hoặc văn bản thỏa thuận đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (nếu Dự án xin rút tiền lần đầu)

+ Dự toán chi cho hoạt động của Đơn vị thụ hưởng, được thủ trưởng phê duyệt.

+ Các văn bản liên quan đến việc đấu tầu và phê duyệt kết quả đấu thầu, phê duyệt hợp đồng (nếu Dự án sử dụng tiền viện trợ để xây dựng sưả chữa, mua sắm thiết bị và thuê hợp đồng, thuê chuyên gia tư vấn,...).

+ Giấy xác nhận tiền viện trợ đã dược Bộ Tài chính xác nhận viện trợ không hoàn lại.

Điều 17. Bộ Y tế (Vụ Tài chính Kế toán) sẽ chuyển số tiền đồng Việt Nam vào tài khoản tại kho bạc của Đơn vị thụ hưởng để triển khai hoạt động theo đúng khoản, mục tiêu đã được Bộ Tài chính xác nhận tiền viện trợ riêng các Đơn vị thụ hưởng do cơ quan Bộ Y tế trực tiếp quản lý và trực tiếp thức hiện, ngân sách của các Đơn vị thụ hưởng được chuyển vào tài khoản của Ban quản lý Dự án Bộ Y tế.

Điều 18. Sử dụng ngoại tệ cho hoạt động của các Dự án với nguyên tắc: Hồ sơ Dự án hoặc văn bản thỏa thuận được cấp có thẩm quyền phê duyệt có danh mục chi cho các công việc:

- Thanh toán tiền nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ cho nước ngoài (Kể cả chi phí phát sinh liên quan tới nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ)

- Thanh toán tiền hàng hóa và dịch vụ cho các tổ chức và các cá nhân trong nước được phép thu ngoại tệ.

- Rút ngoại tệ tiền mặt, chuyển khoản chi cá nhân làm việc cho Đơn vị thụ hưởng khi được cử ra nước ngoài và chi trả lương, thưởng phụ cấp khác cho người làm cho Đơn vị thụ hưởng.

Điều 19. Tất cả các hoạt động chi tiêu từ nguồn viện trợ phải có cụ thể trên cơ sở dự toán hàng năm đã được duyệt và căn cứ vào các mục tiêu đã được cơ quan tài trợ chấp thuận, các đơn vị thụ hưởng không được chi vượt mức đã thỏa thuận với tổ chức viện trợ.

Trường hợp văn kiện dự án hoặc văn bản thỏa thuận không ghi chi tiết mức chi, Đơn vị thụ hưởng phải chi tiêu theo các điều khoản đã cam kết ở tổ chức viện trợ và căn cứ vào định mức chi tiêu hiện hành của Nhà nước.

Điều 20. Trong quá trình hoạt động, nếu phát sinh yêu cầu phải điều chỉnh ngân sách (từ hoạt động này sang hoạt động khác) nhưng vẫn nằm trong kế hoạch tổng thể của dự án, Đơn vị thụ hưởng phải thỏa thuận với tổ chức viện trợ và báo cáo với Bộ Y tế để tổng hợp và xin các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 21. Các Đơn vị thụ hưởng không được Nhà nước cấp vốn đối ứng, phải tự thu xếp trong ngân sách viện trợ, tiêu tiết kiệm đẻ chi cho công việc quản lý Dự án như: Trả thụ cấp kiêm nhiệm, lương hợp đồng, tiền thuê trụ sở (nếu có), tiền điện thoại, fax... nhưng không được ảnh hưởng đến các mục tiêu của Dự án. Các khoản chi nêu trên, Đơn vị thụ hưởng phải căn cứ vào định mức chi tiêu hiện hành của Nhà nước.

Điều 22. Các Đơn vị thụ hưởng sử dụng tiền viện trợ để mua sắm trang thiết bị, xây dựng, phải được thực hiện theo đúng quy chế đấu thầu hiện hành của Nhà nước. Các Đơn vị thụ hưởng không được tách nhỏ gói thầu mua sắm trang thiết bị, xây dựng, sửa chữa nâng cấp Tài sả cố định để bỏ qua công đoạn đấu thầu.

Phần 5. Báo cáo tình hình tiếp nhận viện trợ, quyết toán và bàn giao tài sản

Điều 23. Hàng quý cả năm, Thủ trưởng các Đơn vị thụ hưởng trực tiếp sử dụng nguồn viện trợ không hoàn lại phải lập báo cáo tình hình tiếp nhận và sử dụng nguồn viện trợ gửi về Bộ Y tế (Vụ Tài chính Kế toán, Vụ Kế hoạch). Riêng báo cáo của các Đơn vị thụ hưởng do Ban Quản lý các Dự án Bộ Y tế quản lý và cấp phát kinh phí, gửi về ban để tổng hợp gửi Bộ Y tế (Vụ Tài chính Kế toán, Vụ Kế hoạch). Bộ Y tế (Vụ Tài chính Kế toán) tổng hợp toàn bộ tình hình tiếp nhận và sử dụng viện trợ thuộc phạm vi quản lý gửi Bộ Tài chính (Mẫu số 5 kèm theo quy định này).

Điều 24. Quyết toán năm: Căn cứ vào hướng dẫn khóa sổ kế toán cuối năm và lập báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách Nhà nước của Bộ trưởng Bộ Tài chính và hướng dẫn của Bộ Y tế, Bộ Y tế các Đơn vị thụ hưởng có trách nhiệm lập báo cáo quyết toán viện trợ cụ thể như sau:

Nguồn viện trợ được quyết toán vào “chi hoạt động” (Tài khoản 661) bao gồm:

- Các khoản tiền, hàng do tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài viện trợ cho các Đơn vị thụ hưởng để thực hiện một số công việc nhất định không theo Dự án.

- Các khoản quà biếu, quà tặng, hàng chào giá...

- Các khoản tiền do các tổ chức Quốc tế gửi cho các Đơn vị thụ hưởng để thực hiện các hợp đồng dịch vụ: Hợp đồng nghiên cứu điều tra, biên dịch tài liệu...

- Các khoản hỗ trợ khẩn cấp...

Nguồn viện trợ được quyết toán vào “chi dự án” (Tài khoản 662), bao gồm:

- Các khoản tiền, hàng do các tổ chức viện trợ các Đơn vị thụ hưởng để thực hiện các cam kết đã được phê duyệt.

- Các khoản tiền hàng của các Tổ chức quốc tế, các doanh nghiệp, các liên danh trong nước ủng hộ cho chương trình, mục tiêu để triển khai cho Dự án.

Nội dung và mẫu biểu báo cáo quyết toán thực hiện theo quy định tại Quyết định số: 999 TC/QĐ/CĐKT ngày 02/11/1996 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Quyết định số 144 BYT-QĐ ngày 31/01/1997 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Hệ thống Chế độ Hành chính sự nghiệp bao gồm:

B 01 - H: Bảng cân đối tài khoản

B 02 - H: Tổng hợp tình hình kinh phí và quyết toán kinh phí đã sử dụng.

B 03 - H: Báo cáo tình hình tăng giảm tài sản cố định.

B 05 - H: Thuyết minh báo cáo tài chính.

B 02 - H: Chi tiết kinh phí hoạt động đề nghị quyết toán.

B 02 - H: Chi tiết thực hiện chi dự án đề nghị quyết toán.

Điều 25. Đối với những Dự án đang hoạt động, số dư trên tài khoản tại thời điểm cuối năm ngân sách được chuyển sang năm sau để thực hiện tiếp (trừ vốn đối ứng trên tài khoản hạn mức).

Điều 26. Khi kết thúc Dự án, Thủ trưởng Đơn vị thụ hưởng có trách nhiệm lập báo cáo quyết toán việc tiếp nhận và sử dụng nguồn viện trợ không hoàn lại, quyết toán các khoản vốn đối ứng (nếu có) và các khoản thu khác như: thu tiền bán bao bì, lãi tiền gửi ngân hàng... theo từng khoản, mục, tiểu mục đã được cơ quan quản lý trực tiếp chuyển tiền và cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 27. Quyết toán Dự án sau khi đã được cơ quan kiểm toán xác nhận (nếu có), Thủ trưởng Đơn vị thụ hưởng có trách nhiệm gửi về Bộ Y tế (Vụ Tài chính Kế toán) để thẩm tra phê duyệt. Riêng các Đơn vị thụ hưởng trong cơ quan Bộ Y tế gửi về Ban Quản lý các dự án để tổng hợp báo cáo Bộ Y tế. Các Dự án đầu tư xây dựng cơ bản: Quyết toán Dự toán gửi về Bộ Y tế (Vụ Trang thiết bị công trình y tế, Vụ Tài chính Kế toán) và Quỹ Hỗ trợ phát triển để phê duyệt.

Điều 28. Khi Dự án kết thúc nếu còn thừa kinh phí, Thủ trưởng Đơn vị thụ hưởng phải báo cáo và đề xuất hướng xử lý với Bộ Y tế để tổng hợp báo cáo các cấp có thẩm quyền giải quyết. Mọi trường hợp sử dụng nguồn kinh phí dư thừa khi chưa có văn bản phê duyệt hướng dẫn sử dụng của cơ quan có thẩm quyền là vi phạm Luật Ngân sách Nhà nước, sẽ bị thu hồi, chờ sử lý.

Điều 29. Khi kết thúc Dự án và quyết toán Dự án đã được phê duyệt, Thủ trưởng Đơn vị thụ hưởng phải chủ động tổ chức bàn giao tài sản trên nguyên tắc:

- Tài sản dùng cho quản lý Dự án được bàn giao cho cơ quan quản lý hành chính của Ban quản lý Dự án.

- Tài sản của Dự án trang bị cho các Đơn vị thụ hưởng thực hiện dự án, được bàn giao cho các Đơn vị thụ hưởng thực hiện dự án.

Việc tiếp nhận, đăng ký tài sản, quản lý sử dụng và giao nhận tài sản phải thực hiện đúng quy định tại Nghị định số: 14/1998/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 1998 của chính phủ về quản lý tài sản nhà nước và các về văn bản hướng dẫn Nghị định này.

Chương III.

CÔNG TÁC KIỂM TRA, GIÁM SÁT

Điều 30. Thủ trưởng Đơn vị thụ hưởng tự tổ chức kiểm tra định kỳ về tiến độ thực hiện các mục tiêu của Dự án, công tác quản lý tài chính của Dự án, công tác quản lý tài chính của Dự án trên các mặt chấp hành chế độ ghi chép sổ sách kế toán, chế độ chi tiêu, quản lý tài sản và chế độ báo cáo tài chính. Ban Quản lý các Dự án Bộ Y tế kiểm tra thường xuyên hoặc đột xuất các Đơn vị thụ hưởng thuộc quyền quản lý về các mặt: Công tác quản lý tài chính của các Dự án, nội dung thực hiện những cam kết với cơ quan tài trợ.

Điều 31. Bộ Y tế (Vụ Tài chính Kế toán, Vụ Kế hoạch) thường xuyên hoặc đột xuất tổ chức kiểm tra công tác quản lý tài chính kế toán của các Dự án, tiến độ nội dung Dự án, phối hợp với Bộ Tài chính kiểm tra đột xuất Đơn vị thụ hưởng về công tác chấp hành Luật Ngân sách Nhà nước, các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý ngoại hối, quản lý tài chính Nhà nước và quản lý tài chính Nhà nước và quản lý tài sản với nguồn viện trợ không hoàn lại.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 32. Thủ trưởng Đơn vị thụ hưởng có nguồn viện trợ không hoàn lại phải tổ chức quản lý chặt chẽ; chi tiêu tiết kiệm, tránh lãng phí; chỉ đạo bộ phận quản lý tài chính tổ chức hạch toán kế toán, mở sổ sách theo dõi và chấp hành báo cáo tài chính theo quy định.

Điều 33. Trong quá trình thực hiện, nếu khó khăn vướng mắc đề nghị các Đơn vị thụ hưởng phản ánh về Bộ Y tế (Vụ Tài chính Kế toán) để xem xét giải quyết.

 


MẪU SỐ 1

DỰ TOÁN TỪ NGUỒN VIỆN TRỢ KHÔNG HOÀN LẠI VÀ VỐN ĐỐI ỨNG NĂM...

- Tên dự án:

- Tên tổ chức viện trợ:

- Cơ quan thực hiện viện trợ:

- Thời gian thực hiện:

Số TT

Diễn giải

Tổng mức vốn được phê duyệt

Đã thực hiện đến hết năm

Dự toán năm.......

Vốn nước ngoài
(Tr. USD)

Vốn trong nước
(Tr. VNĐ)

Vốn nước ngoài
(Tr. USD)

Vốn trong nước
(Tr. VNĐ)

Riêng năm...

Vốn nước ngoài
(Tr. USD)

Vốn trong nước
(Tr. VNĐ)

Vốn NN
(Tr.USD)

Vốn TN
(Tr.VNĐ)

TS

HCSN

XDCB

TS

HCSN

XDCB

TS

HCSN

XDCB

TS

HCSN

XDCB

TS

HCSN

XDCB

TS

HCSN

XDCB

TS

HCSN

XDCB

TS

HCSN

XDCB

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tổng số

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Chi tiết theo nội dung công việc

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Ghi chú: Mỗi dự án lập 1 bản dự toán riêng.

 

Ngày…tháng…năm……
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ




(Ký tên và đóng dấu)

 


 

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: TC/XNVT

 

 

GIẤY XÁC NHẬN HÀNG VIỆN TRỢ

I. PHẦN TỰ KHAI CỦA ĐƠN VỊ TƯ NHÂN VIỆN TRỢ:

A. Những dữ kiện cơ bản:

1. Nguồn viện trợ của: Chính phủ Tổ chức quốc tế            Phi chính phủ

2. Tên tổ chức viện trợ:

3. Hình thức viện trợ:

Tên chương trình:                                  Thực hiện từ:                đến

Tên dự án:                                            Thực hiện từ:                đến

Đột xuất:

4. Tổng giá trị nguồn viện trợ:                              - Nguyên tệ:

                                                                        - Quy ra USD:

5. Văn bản phê duyệt của cấp có thẩm quyền:

Số:                               Ngày:                            của:

6. Đơn vị chủ dự án, chương trình:

7. Đơn vị trực tiếp sử dụng hàng viện trợ

Trực thuộc (Bộ, cơ quan TW):                            quản lý

Trực thuộc (Tỉnh, TP, Đặc khu):                          quản lý

8. Đơn vị được ủy nhiệm nhận hàng viện trợ:

B. Chi tiết lô hàng và mục đích sử dụng:

Tên tàu/ máy bay:                      cảng:                ngày đến:

Hàng đặt mua trong nước tại:

Số, ngày của vận đơn hoặc hóa đơn bán hàng

Tên hàng kho

Số lượng (Kiệu)

Trọng lượng (kg)

Tên giá hàng hóa được nhận

Mục đích sử dụng

 

 

 

 

Nguyên tệ

Quy ra USD

Thành tiền Việt Nam

 

 

 

 

 

 

 

 

* Tỷ giá quy đổi (VND/USD):

c. Định khoản theo khoản mục NSNN

Căn cứ vào thông tư hướng dẫn chế độ quản lý tài chính Nhà nước đối với nguồn viện trợ không hoàn lại, đề nghị Bộ Tài chính làm thủ tục xác nhận viện trợ để hạch toán vào ngân sách trị giá nguồn viện trợ trên cho đơn vị sử dụng (chi ngân sách) theo:

Chương:                       Mục:...                  Mục:...            Mục:...

Loại:                             Tiểu mục:

Khoản:

Trị giá:

 

 

Ngày…tháng….năm 2000

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký tên, đóng dấu)



II. XÁC NHẬN CỦA BỘ TÀI CHÍNH

Sau khi thẩm tra, Bộ Tài chính xác nhận số tiền kê khai trong tờ xác nhận viện trợ này thuộc nguồn viện trợ không hoàn lại.

Ngày…tháng…năm 2000

Chú ý:

- Giấy xác nhận tiền viện trợ được viết trên 2 mặt của tờ giấy.

- Không viết tay, tẩy xóa.

 

Mẫu số 3

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số TC/XNVT

 

 

GIẤY XÁC NHẬN TIỀN VIỆN TRỢ

I. PHẦN TỰ KHAI CỦA ĐƠN VỊ NHẬN VIỆN TRỢ:

A. Những dữ kiện cơ bản:

1. Nguồn viện trợ của: Chính phủ... Tổ chức quốc tế ... Phi chính Phủ...

2. Tên tổ chức viện trợ:

3. Hình thức viện trợ:

Tên chương trình:                      Thực hiện từ năm                      đến năm

Đột xuất:

4. Tổng giá trị nguồn viện trợ:                  - Nguyên tệ:

                                                            - Quy ra USD:

5. Văn bản phê duyệt và cho nhận viện trợ của cấp có thẩm quyền:

Số:                                           Ngày:                            của:

6. Đơn vị dự án, chương trình:

7. Đơn vị trực tiếp sử dụng tiền viện trợ:

Trực thuộc (Bộ, cơ quan TW):                            quản lý

Trực thuộc (Tỉnh, TP, Đặc khu):                          quản lý

8. Đơn vị được ủy nhiệm nhận tiền viện trợ:

9. Số tài khoản của đơn vị nhận tiền viện trợ

Tại:

b. Chi tiết các khoản tiền và mục sử dụng:

1. Được nhận bằng ngoại tệ:

2. Quy ra USD:

3. Tỷ giá quy đổi (VND/ 1USD):

4. Quy ra tiền Việt Nam:

5. Được nhận bằng tiền Việt Nam:

6. Tổng số tiền Việt Nam được nhận:

Trong đó:

+ Sử dụng

+ Sử dụng

 

MẪU SỐ 4

BỘ Y TẾ
TÊN CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN TRÍCH YẾU:
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

V/v đề nghị chuyển tiền viện trợ

Hà Nội, ngày…tháng…năm…..

 

Kính gửi: Bộ y tế (Vụ tài chính kế toán)

Chương trình, dự án.....................được tổ chức (hoặc Chính phủ)...............tài trợ, đề nghị Bộ Y tế chuyển số tiền:

Bằng số:                                               đồng

Ấn định bằng chữ:                                 đồng

Trong đó:                                Mục ...

                                             Mục ...

                                             Mục ...

Tên đơn vị nhận tiền:

Số tài khoản:

Tại kho bạc:

Hồ sơ kèm theo:

1. Hồ sơ Dự án đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (nếu dự án xin rút tiền lần đầu)

2. Dự toán chi cho hoạt động của Dự án

3. Các văn bản liên quan đến việc đấu thầu và phê duyệt (nếu dự án sử dụng tiền viện trợ để xây dựng mua sắm, sửa chữa, in ấn tài liệu...)

Giấy xác nhận viện trợ đã được Bộ Tài chính xác nhận là viện trợ không hoàn lại.

 

 

CHỦ NHIỆM CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN
Ký tên, đóng dấu


Trường hợp Chủ nhiệm Chương trình, Dự án không phải là thủ trưởng đơn vị thì phải có xác nhận của Thủ trưởng đơn vị.


BÁO CÁO TIẾP NHẬN SỬ DỤNG NGUỒN VIỆN TRỢ KHÔNG HOÀN LẠI QUÝ...NĂM...

- Tên dự án:

- Tên tổ chức viện trợ:

- Cơ quan thực hiện viện trợ:

- Thời gian thực hiện:

Số TT

Diễn giải

Tổng mức vốn được phê duyệt

Đã thực hiện đến cuối năm trước

Đã tiếp nhận trong quý (năm).....

Vốn nước ngoài (USD)

Vốn trong nước (100 VNĐ)

Vốn nước ngoài (USD)

Vốn trong nước (100 VNĐ)

Vốn nước ngoài (USD)

Vốn trong nước (100 VNĐ)

Tổng số

HCSN

XDCB

Tổng số

HCSN

XDCB

Tổng số

HCSN

XDCB

Tổng số

HCSN

XDCB

Tổng số

HCSN

XDCB

Tổng số

HCSN

XDCB

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tổng số

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Chi tiết theo nội dung công việc

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Phần thuyết minh:

* Đánh giá chung tình hình thực hiện, mức giải ngân, những nguyên nhân và yếu tố tác động tới quá trình giải ngân.

* Những nguyên nhân làm chậm giải ngân của các dự án trong bảng trên và biện pháp giải quyết.

 

 

 

Ngày…tháng…năm……..

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký tên và đóng dấu)