cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 150/2000/QĐ-NHNN6 ngày 12/05/2000 Sửa đổi, bổ sung Quy chế tiêu huỷ tiền ban hành kèm theo Quyết định số 81/1999/QĐ-NHNN6 (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 150/2000/QĐ-NHNN6
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Ngân hàng Nhà nước
  • Ngày ban hành: 12-05-2000
  • Ngày có hiệu lực: 27-05-2000
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 29-04-2004
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1433 ngày (3 năm 11 tháng 8 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 29-04-2004
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 29-04-2004, Quyết định số 150/2000/QĐ-NHNN6 ngày 12/05/2000 Sửa đổi, bổ sung Quy chế tiêu huỷ tiền ban hành kèm theo Quyết định số 81/1999/QĐ-NHNN6 (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 326/2004/QĐ-NHNN ngày 01/04/2004 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Ban hành Quy chế tiêu huỷ tiền (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 150/2000/QĐ-NHNN6

Hà Nội, ngày 12 tháng 5 năm 2000

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG "QUY CHẾ TIÊU HUỶ TIỀN" BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 81/1999/QĐ-NHNN6 NGÀY 10/3/1999

THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 01/1997/QH10 ngày 12/12/1997

Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 02/3/1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ;

Căn cứ Nghị định số 81/1998/NĐ-CP ngày 01/10/1998 của Chính phủ về in, đúc, bảo quản, vận chuyển và tiêu huỷ tiền giấy, tiền kim loại, bảo quản, vận chuyển tài sản quý và giấy tờ có giá trong hệ thống Ngân hàng;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Nghiệp vụ Phát hành và Kho quỹ,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Nay sửa đổi, bổ sung một số điều khoản trong "Quy chế tiêu huỷ tiền" ban hành kèm theo Quyết định số 81/1999/QĐ-NHNN6 ngày 10/3/1999 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước như sau:

1- Khoản 3 Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"3. Số tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông, tiền đình chỉ lưu hành xuất từ quỹ dự trữ phát hành giao đi tiêu huỷ phải đúng với lệnh của Vụ trưởng Vụ Nghiệp vụ và Phát hành và Kho quỹ. Trong quá trình kiểm đếm để tiêu huỷ, nếu phát sinh thừa, thiếu, lẫn loại, lẫn tiền đủ tiêu chuẩn lưu hành, dẫn đến số tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông, tiền đình chỉ lưu hành thực tế nhiều hoặc ít hơn lệnh, thì Hội đồng tiêu huỷ được phép tiêu huỷ theo số tiền thực tế đó."

2- Khoản 5 Điều 11 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"5. Hội đồng tiêu huỷ được phép trích một số tiền trong tổng số tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông giao đi tiêu huỷ để dùng làm nguồn bù số tiền thiếu, hoặc đổi các tờ tiền bị lẫn loại, lẫn tiền giả. Số tiền được trích nói trên sẽ quyết toán cùng kết quả thừa, thiếu tiền và được tiêu huỷ vào thời điểm cuối cùng đối với loại tiền cùng mệnh giá được phép tiêu huỷ."

"Điều 15: Căn cứ kết quả kiểm soát tờ (có sự chứng kiến của Hội đồng giám sát) theo định kỳ hoặc cuối mỗi đợt, Hội đồng tiêu huỷ tổng hợp số tiền thừa, thiếu của từng chi nhánh Ngân hàng Nhà nước, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước gửi Vụ Kế toán Tài chính để Vụ Kế toán Tài chính trực tiếp (hoặc uỷ quyền cho Văn phòng Đại diện Ngân hàng Nhà nước tại thành phố Hồ Chí Minh) làm thủ tục báo Có (hoặc báo Nợ) số tiền chênh lệch thừa (hoặc thiếu) cho từng chi nhánh Ngân hàng Nhà nước và Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước theo chế độ kế toán hiện hành. Việc xử lý kết quả thừa, thiếu tiền đối với từng cá nhân tại các Ngân hàng, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước được thực hiện: ghi thu nghiệp vụ số tiền thừa tại đơn vị Ngân hàng có tên trên niêm phong bó tiền; ghi Nợ số tiền thiếu cho cá nhân có tên trên niêm phong bó tiền.

Theo định kỳ hoặc cuối mỗi đợt tiêu huỷ, căn cứ báo cáo tổng hợp kết quả kiểm đếm thừa; thiếu tiền trong tiêu huỷ của Hội đồng tiêu huỷ, Vụ Kế toán - Tài chính và Vụ Nghiệp vụ Phát hành và Kho quỹ làm thủ tục nhập Quỹ Dự trữ phát hành toàn bộ số tiền để tiêu chuẩn lưu hành được tuyển chọn qua kiểm đếm tiền tiêu huỷ"

Điều 2: Quyết định này có hiệu quả thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3: Chủ tịch Hội đồng tiêu huỷ tiền Ngân hàng Nhà nước, Vụ trưởng Vụ Nghiệp vụ Phát hành và Kho quỹ, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

KT/ THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
PHÓ THỐNG ĐỐC




Nguyễn Thị Kim Phụng