Quyết định số 17/2000/QĐ-UB ngày 22/03/2000 Về qui chế làm việc của UBND tỉnh Quảng Nam khoá VI, nhiệm kỳ 1999-2004 (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 17/2000/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Quảng Nam
- Ngày ban hành: 22-03-2000
- Ngày có hiệu lực: 06-04-2000
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 16-11-2004
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 1685 ngày (4 năm 7 tháng 15 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 16-11-2004
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 17/ 2000/QĐ-UB | Tam Kỳ, ngày 22 tháng 3 năm 2000 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ BAN HÀNH QUI CHẾ LÀM VIỆC CỦA UBND TỈNH QUẢNG NAM KHOÁ VI, NHIỆM KỲ 1999 - 2004.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ vào Luật tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi) ngày 21/6/1994;
Căn cứ Nghị quyết 38/CP ngày 5/4/1994 của Chính phủ về cải cách một bước thủ tục hành chính trong giải quyết công việc của công dân và tổ chức;
Căn cứ Nghị định số 11/1998/NĐ-CP ngày 24/01/1998 của Chính phủ ban hành Qui chế làm việc của Chính phủ;
Căn cứ nội dung phiên họp UBND tỉnh thường kỳ ngày 11/01/2000;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Nay ban hành kèm theo quyết định này "Bản Quy chế làm việc của UBND tỉnh Quảng Nam khoá VI, nhiệm kỳ 1999 - 2000".
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký và áp dụng thực hiện trong nhiệm kỳ UBND tỉnh khoá VI ( 1999 - 2004) và thay thế cho quyết định số 1402/QĐ-UB và 1403/QĐ-UB ngày 23/7/1997 của UBND tỉnh Quảng Nam.
Điều 3: Giám đốc các Sở, Ban, ngành, các cơ quan trực thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thị xã căn cứ qui chế này để xây dựng, sửa đổi qui chế làm việc của ngành và UBND huyện, thị xã cho phù hợp.
Điều 4: Các thành viên UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Ban, ngành, các cơ quan trực thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM |
QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM KHOÁ VI
(Ban hành theo Quyết định số: 17/ 2000/QĐ-UB ngày 22 tháng 3 năm 2000 của UBND tỉnh Quảng Nam )
Chương I
NHỮNG QUI ĐỊNH CHUNG
Điều 1:
Uỷ ban nhân dân tỉnh do HĐND tỉnh bầu ra, là cơ quan chấp hành của HĐND tỉnh, cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, Pháp luật, các văn bản của Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương, Nghị quyết của Tỉnh uỷ và HĐND tỉnh.
Điều 2:
Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ, làm việc theo chế độ tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách.
Điều 3:
Uỷ ban nhân dân tỉnh gồm có Chủ tịch, các Phó chủ tịch và các Uỷ viên UBND tỉnh.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh là người đứng đầu UBND tỉnh, lãnh dạo và điều hành công việc của UBND tỉnh, chịu trách nhiệm cá nhân về việc thực hiện nhiệm vụ quyền hạn của mình qui định tại điều 52 của Luật tổ chức HĐND và UBND; cùng với tập thể UBND tỉnh chịu trách nhiệm hoạt động của UBND tỉnh trước Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh và trước Chính phủ.
Chủ tịch UBND tỉnh phân công công tác cho các Phó Chủ tichụ và các Uỷ viên UBND tỉnh. Người được phân công phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh. Mỗi thành viên của UBND tỉnh chịu trách nhiệm cá nhân về công tác của minh trước HĐND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và cùng với các thành viên trong UBND chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của UBND tỉnh trước Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh và Chính phủ.
Chương II
QUI ĐỊNH VỀ PHẠM VI GIẢI QUYẾT CÁC CÔNG VIỆC.
Điều 4:
Uỷ ban nhân dân tỉnh thảo luận tập thể và quyết định theo đa số đối với nhũng vấn đề được qui định ở Điều 49 của Luật tổ chức HĐND và UBND và những vấn đề khác mà Chủ tịch UBND tỉnh thấy cần.
Hàng năm, tại phiên họp đánh giá kết quả thực hiện chương trình công tác trong năm, thông qua chương trình công tác năm sau, UBND tỉnh kiểm điểm trách nhiệm của tập thể và cá nhân mỗi thành viên UBND tỉnh.
Điều 5:
Chủ tịch UBND tỉnh trực tiếp giải quyết các công việc như điều 52 Luật tổ chức HĐND và UBND.
Trong hoạt động của mình, Chủ tịch UBND tỉnh thường xuyên giữ mối liên liên hệ giữa UBND tỉnh với Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, Thường trực HĐND tỉnh, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các đoàn thể nhân dân, Viện kiểm sát và Toà án nhân dân tỉnh.
Điều 6:
Các phó Chủ tịch UBND tỉnh giúp Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo từng lĩnh vực công tác của Uỷ ban, thay mặt và được sử dụng quyền của Chủ tịch để giải quyết các công việc được giao và chịu trách nhịêm trước Chủ tịch về những quyết định của mình. Nếu có công việc vượt thẩm quyền hoặc xét thấy tự mình không giải quyết được thì báo cáo UBND hoặc xin ý kiến Chủ tịch UBND để quyết định.
- Trong phạm vi quyền hạn được giao, các Phó Chủ tịch chủ động xử lý công việc. Nếu có vấn đề liên quan đến lĩnh vực Phó Chủ tịch khác phục trách thì chủ động phối hợp với nhau để giải quyết, trường hợp không nhất trí thì báo cáo Chủ tịch quyết định.
- Phó Chủ tịch thường trực giải quyết công việc hàng ngày của UBND tỉnh, phụ trách trực tiếp một số lĩnh vực công tác, thay mặt Chủ tịch điều hành công tác của UBND tỉnh khi Chủ tịch đi vắng.
- Khi Phó Chủ tịch thường trực vắng mặt, Chủ tịch chỉ định một Phó Chủ tịch tạm thay nhiệm vụ thường trực.
- Chủ tịch UBND tỉnh chịu trách nhịêm về các quyết định của Phó Chủ tịch liên quan đến việc thực hiện các nhiệm vụ được Chủ tịch UBND tỉnh phân công.
- Chủ tịch (Phó Chủ tịch) UBND tỉnh định kỳ làm việc với các thành viên Uỷ ban, các ngành, các địa phương và với các coq quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh.
Điều 7:
Uỷ viên UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, Ban, ngành thuộc UBND tỉnh (dưới đây gọi tắt là Sở) giải quyết.
- Các vấn đề thuộc thẩm quyền của Sở, được qui định tại Điều 53, 54, 55 Luật tổ chức HĐND và UBND.
- Giải quyết hoặc xem xét để trình UBND tỉnh giải quyết các đề nghị của UBND các huyện, thị, các đoàn thể về những vấn đề thuộc chức năng quản lý ngành, lĩnh vực công tác mình phụ trách.
- Uỷ viên Uỷ ban nhân dân giải quyết các việc thuộc tập thể UBND tỉnh, thực hiện các nhiệm vụ của Chủ tịch UBND tỉnh giao.
- Tham gia ý kiến đối với các thành viên khác và Giám đốc các Sở về những vấn đề thuộc thẩm quyền của các thành viên đó nhưng có liên quan đến chức năng của mình.
- Uỷ viên Uỷ ban, Giám đốc các Sở phải thực thi đúng và đầy đủ quyền hạn và trách nhiệm của mình để giải quyết mọi vấn đề thuộc chức năng quản lý ngành. Trình Chủ tịch (hay Phó Chủ tịch) giải quyết những việc vượt quá thẩm quyền cấp mình hoặc đã cùng thủ trưởng các ngành liên quan khác bàn bạc giải quyết nhưng còn ý kiến khác nhau.
- Uỷ viên UBND tỉnh, Giám đốc các Sở chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về công việc của cơ quan mình, nếu phân công hoặc uỷ nhiệm cho cấp phó giải quyết công việc thì vẫn phải chịu trách nhiệm về việc làn của người mà mình đã phân công và uỷ nhiệm.
Điều 8:
Giám đốc các Sở phải tôn trọng chức năng của nhau, phối hợp và tạo điều kiện cho nhau cùng hoàn thành nhiệm vụ.
- Giám đốc các Sở thuộc UBND tỉnh khi giải quyết vấn đề thuộc thẩm quyền của mình có liên quan đến chức năng của Sở khác thì phải chủ động tham khảo ý kiến có trách nhiệm trả lời hoặc trao đổi với Giám đốc Sở đó hoặc Uỷ quyền cho cấp Phó của mình trả lời, không được giao cho cấp dưới trả lời. Giám đốc các Sở phải chịu trách nhịêm về những hậu quả nếu giải quyết các việc liên quan đến các cơ quan khác mà không thực hiện đúng qui định này.
- Đối với những vấn đề cụ thể nay sinh vượt quá thẩm quyền của Giám đốc Sở và những vấn đề đã được bàn bạc giữa các Giám đốc Sở, giữa Giám đốc Sở và Chủ tịch UBND các huyện, thị còn có ý kiến khác nhau thì báo cáo Chủ tịch (Phó chủ tịch) UBND tỉnh giải quyết:
- Nếu vấn đề nảy sinh không có tính chất thường xuyên thỉ Chủ tịch (Phó chủ tịch) xem xét và quyết định, Chánh Văn phòng Chủ tịch UBND tỉnh có trách nhiệm tổ chức để Chủ tịch, Phó Chủ tịch làm việc trực tiếp với Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND huyện, thị để giải quyết.
- Nếu là vấn đề quan trọng mang tính liên ngành đòi hỏi phải thường xuyên xử lý thì UBND tỉnh thành lập Hội đồng hay Ban chỉ đạo làm tư vấn cho Chủ tịch do 01 Phó chủ tịch hay 01 Uỷ viên Chủ tịch UBND tỉnh tỉnh chủ trì với các thành viên là Giám đốc các Sở liên quan tham gia. Thành phần, nhiệm vụ và phương thức làm việc của Hội đồng hay Ban chỉ đạo được qui định trong văn bản thành lập.
+ Khi cần thiết, Giám đốc Sở làm việc với Chủ tịch ( hay Phó Chủ tịch) để xin ý kiến về những vấn đề thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách và đề xuất với Chủ tịch về công việc chung của Uỷ ban.
Điều 9:
Trong quan hệ làm việc giữa các Sở với Chủ tịch UBND tỉnh huyện, thị:
a) Giám đốc Sở phải trực tiếp làm việc với Chủ tịch UBND huyện, thị để giải quyết các vấn đề thuộc chức năng của ngành mình. Khi Giám đốc Sở uỷ nhiệm cho cấp Phó làm việc với Chủ tịch huyện, thị thì những ý kiến của cấp Phó được coi là ý kiến của Giám đốc Sở.
Trường hợp yêu cầu của địa phương có liên quan đến nhiều Sở thì Sở chủ quản đứng ra làm đầu mối bàn với các ngành khác, không để Chủ tịch huyện, thị phải đi đến từng ngành xin ý kiến giải quyết.
b) Đối với những việc vượt quá thẩm quyền của Giám đốc Sở thì Giám đốc Sở cùng Chủ tịch (Phó Chủ tịch) UBND huyện, thị báo cáo xin làm việc trực tiếp với Chủ tịch (Phó Chủ tịch) tỉnh.
Điều 10:
Văn phòng UBND tỉnh là cơ quan giúp việc của Đoàn đại biểu Quốc hội, Thường trực HĐND và UBND tỉnh.
+ Về phân giúp việc cho UBND tỉnh, Uỷ ban nhân dân tỉnh giao cho Chánh Văn phòng các nhiệm vụ sau:
- Giúp Chủ tịch, Phó chủ tịch nắm tình hình hoạt động của của UBND tỉnh, các thành viên Uỷ ban và của các ngành, các địa phương trong tỉnh.
- Lập và trình UBND tỉnh thông qua các chương trình kế hoạch công tác, dự thảo báo cáo của Uỷ ban.
- Rà soát, kiểm tra lại các đề án dự thảo văn bản đảm bảo đúng thủ tục qui định trước khi trỉnh Chủ tịch (Phó chủ tịch) xem xét giải quyết.
- Tổ chức phổ biến các văn bản của Chính phủ, các Bộ; quản lý thống nhất việc ban hành văn bản của UBND tỉnh.
+ Theo dõi việc triển khai thực hiện các Luật, Pháp lệnh, Nghị quyết của Quốc hội; các văn bản của Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương và các Nghị quyết của Tỉnh uỷ, Nghị quyết HĐND tỉnh; Quyết định, Chỉ thị của UBND tỉnh trên địa bàn tỉnh.
+ Giúp Chủ tịch UBND tỉnh chuẩn bị nội dung và chương trình các phiên họp của UBND tỉnh và nội dung các cuộc họp giao ban hàng tuần giữa Chủ tịch và các Phó chủ tịch.
+ Được uỷ nhiệm thông báo truyền đạt nội dung kết luận của Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND tỉnh tại các cuộc họp, hội nghị.
+ Giúp Chủ tịch, Phó chủ tịch tổ chức thực hiện mối quan hệ giữa UBND tỉnh với cơ quan Đảng, Mặt trận, các đoàn thể, các hội quần chúng tỉnh.
+ Văn phòng UBND tỉnh phải thống ke báo cáo hàng tuần, văn bản đến và đi, văn bản đã xử lý và chưa xử lý để báo cáo Chủ tịch và các Phó Chủ tịch biết.
+ Thực hiện các công tác khác do Chủ tịch, Phó chủ tịch giao.
Chương III
QUI ĐỊNH MỘT SỐ CÔNG TÁC CỤ THỂ.
A/ Phiên họp Uỷ ban nhân dân tỉnh:
Điều 11:
UBND tỉnh họp thường lệ mỗi tháng một lần vào tuần cuối của tháng, với sự tham dự của tất cả các thành viên Uỷ ban.
- UBND tỉnh có thể họp bất thường theo quyết định của Chủ tịch hoặc theo đề nghị của từ 2/3 số thành viên Uỷ ban trở lên.
- Ngày họp và chương trình làm việc cụ thể do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
- Giấy mời và nội dung họp được gửi trước cho các thành viên Uỷ ban, trừ các trường hợp đột xuất, bất thường.
Điều 12:
Các thành viên UBND tỉnh phải tham dự đầy đủ phiên họp UBND. Nếu vắng mặt phiên họp hoặc vắng mặt một số thời gian của phiên họp phải báo cáo và chỉ được phép vắng mặt sau khi được sự đồng ý của Chủ tịch UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh có thể cho phép thành viên vắng mặt được uỷ nhiệm 01 người trong cấp Phó của mình đến họp, người dự họp thay chỉ được phát biểu với tư cách cá nhân và phải được chủ toạ phiên họp đồng ý.
Chủ tịch UBND tỉnh có thể mời đại diện các cơ quan, đoàn thể, tổ chức xã hội trong tỉnh tham dự phiên họp của UBND tỉnh.
Những người tham dự phiên họp không phải thành viên UBND tỉnh được phát biểu ý kiến nhưng không được biểu quyết.
Điều 13:
Phiên họp UBND tỉnh do Chủ tịch chủ trì hay uỷ nhiệm 01 Phó Chủ tịch chủ trì.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh giúp Chủ tịch UBND tỉnh, chuẩn bị nội dung và chương trình phiên họp những vấn đề cần thảo luận, biểu quyết trước khi quyết định.
Biên bản phiên họp phải ghi đầy đủ nội dung, ý kiến phát biểu và diễn biến của phiên họp, ý kiến kết luận của chủ toạ và kết quả biểu quyết. Chánh Văn phòng UBND tỉnh lưu hồ sơ biên bản các phiên họp của Uỷ ban.
B/ Chế độ giao ban và làm việc giữa Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh với các Sở và địa phương:
Điều 14:
Hàng tuần tổ chức giao ban giuẽa Chủ tịch, Phó chủ tịch với lãnh đạo Văn phòng Uỷ ban để giải quyết tình hình phát sinh trong tuần, khi cần thiết có thể mời một số ngành có liên quan tham dự.
Văn phòng UBND tỉnh chuẩn bị nội dung các vấn đề phát sinh cần giải quyết, đề xuất những kiến nghị của các ngành và địa phương với Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND tỉnh.
Hàng quý tổ chức họp giao ban riêng của từng đồng chí Chủ tịch, Phó chủ tịch phụ trách khối với các đồng chí Giám đốc Sở trong khối phụ trách để xử lý tình hình phát sinh. Những vấn đề nào đồng chí Phó Chủ tịch không giải quyết được sẽ báo cáo Chủ tịch hay đưa ra tập thể Chủ tịch, Phó chủ tịch của UBND tỉnh giải quyết.
Do yêu cầu và tính chất công việc, Chủ tịch, Phó chủ tịch sẽ bố trí lịch làm việc với Giám đốc Sở và Chủ tịch UBND huyện, thị ( có thông báo trước thời gian và nội dung làm việc).
Điều 15: Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND tỉnh thực hiện chế độ trực tiếp làm việc với các ngành, địa phương về tình hình thực hiện kế hoạch phát triển Kinh tế - xã hội - An ninh quốc phòng và giải quyết những vấn đề bức xúc của ngành, địa phương ít nhất mỗi năm một lần. Khi có lịch làm việc cụ thể, các ngành, địa phương cần chuẩn bị nội dung báo cáo và gửi trước cho Chủ tịch, Phó chủ tịch về những vấn đề kiến nghị của ngành, địa phương. Khi làm việc với các địa phương, Chủ tịch, Phó chủ tịch mời thành viên Uỷ ban theo dõi địa phương và Giám đốc một số ngành liên quan tham dự.
C/ Chế độ giải quyết công việc của UBND tỉnh:
Điều 16:
Các đề án, văn bản được dự thảo (gọi tắt là văn bản) trình Chủ tịch UBND tỉnh ( Phó Chủ tịch) xét giải quyết phải đảm bảo đung qui trình sau:
a) Đã đăng ký trước và đưa vào giải quyết công việc của Chủ tịch, Phó chủ tịch, trừ các trường hợp khẩn cấp cần giải quyết ngay.
b) Phải được Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND huyện, thị (hoặc cấp phó đườc uỷ quyền), ký trình. Đối với văn bản trình Chủ tịch ký thì phải có ý kiến của Phó Chủ tịch theo dõi khối được phân công. Đối với vấn đề cần có sự tham gia của ý kiến của các ngành liên quan thì trong tờ trình phải có ý kiến của các cơ quan đó.
c) Có đủ hồ sơ theo qui định và phải được đăng ký tại văn thư của Văn phòng UBND tỉnh.
Chuyên viên Văn phòng UBND tỉnh rà soát nội dung tờ trình văn bản của các ngành và địa phương. Nếu có những điểm không nhất trí thì trao đổi lại với Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND huyện, thị để thống nhất và trình; nếu chưa thống nhất ý kiến thì phải trình cả ý kiến của ngành, địa phương và ý kiến của Chuyên viên để Chủ tịch, Phó chủ tịch có cơ sở xem xét quyết định.
d) Các khiếu nại, tố cáo của công dân thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND tỉnhc như qui định của Luật khiếu nại tố cáo của công dân, thì được các cơ quan tham mưu thẩm tra, xác minh trình Chủ tịch Uỷ ban xem xét ký trả lời đúng theo Luật định.
Điều 17:
Chánh Văn phòng UBND tỉnh phải trình văn bản cho Chủ tịch, Phó chủ tịch trong thời hạn sau đây:
a) Đối với các văn bản đảm bảo đầy đủ các qui trình được qui định tại điều 16 trên đây: Trong thời hạn 5 ngày kể từ văn bản được đăng ký tại văn thư của Văn phòng UBND tỉnh.
b) Đối với văn bản cần giải quyết gấp thì phải trình ngay sau khi nhận được (có đóng dấu khẩn).
c) Đối với những vấn đề cụ thể nảy sinh thuộc thẩm quyền giải quyết trực tiếp của Chủ tịch UBND tỉnh được qui định tại Điều 5, Qui chế này thì chậm nhất là 2 ngày kể từ ngày văn bản được đăng ký tại văn thư Văn phòng UBND tỉnh.
d) Đối với những văn bản chưa có ý kiến của các cơ quan có liên quan (trong trường hợp cần thiết phải có) thì sau khi trả lại văn bản hoặc khi yêu cầu chuẩn bị thêm, dù không trình Chủ tịch nhưng Chánh Văn phòng phải báo cáo cho Chủ tịch (Phó Chủ tịch) biết trong thời hạn không quá 2 ngày.
đ) Đề nghị lấy ý kiến tham gia góp ý của Sở Tư pháp tỉnh trước khi trình ký đối với các văn bản Qui phạm pháp luật của tỉnh.
D/ Thẩm quyền ký văn bản và việc ban hành văn bản của UBND tỉnh:
Điều 18: Thẩm quyền ký văn bản của UBND tỉnh như sau:
1- Chủ tịch UBND tỉnh ký:
a) Các báo cáo, tờ trình của UBND tỉnh gửi Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quóc hội, Chính phủ và HĐND tỉnh; các Quyết định, Chỉ thị dùng để ban hành các chủ trương, chính sách, thể lệ, chế độ thuộc thẩm quyền quản lý Nhà nước của UBND tỉnh.
b) Các quyết định về tổ chức bộ máy và nhân sự của các cơ quan hành chính cấp Sở, UBND huyện, thị.
c) Các Quyết định thành lập Hội, các quỹ có sự huy động đóng góp của nhân dân trong tỉnh.
d) Các quyết định về bố trí kế hoạch và ngân sách.
2- Phó Chủ tịch thường trực UBND tỉnh ký:
a) Các chỉ thị để chỉ đạo việc thi hành Luật, Pháp lệnh, Nghị quyết của Quốc hội và Uỷ ban Thường vụ Quốc hội; Nghị định, Nghị quyết của Chính phủ; quyết định và chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ; quyết định của UBND tỉnh; các công văn trao đổi công việc với các tỉnh bạn mang nội dung quan trọng.
b) Các quyết định (hoặc công văn) để giải quyết các vấn đề cụ thể vượt quá thẩm quyền của Giám đốc các Sở và Chủ tịch UBND các huyện, thị nhưng nội dung không thuộc các Phó Chủ tịch phụ trách lĩnh vực giải quyết, không thuộc vấn đề do Chủ tịch ký nếu ở khoản 1 điều 18 trên đây; các quyết định phê duyệt các dự án công trình, các công trình của tỉnh được thẩm định.
c) Khi có sự uỷ nhịêm của Chủ tịch UBND tỉnh hoặc khi Chủ tịch UBND tỉnh đi vắng thì ký các văn bản thuộc thẩm quyền ký của Chủ tịch.
d) Trong trường hợp Phó Chủ tịch phụ trách các lĩnh vực công tác cụ thể đi vắng thì Chủ tịch UBND tỉnh uỷ nhiệm Phó Chủ tịch Thường trực ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Phó Chủ tịch đó.
3- Phó Chủ tịch phụ trách lĩnh vực công tác ký:
a) Các quyết định, Chỉ thị về lĩnh vực công tác được phân công phụ trách nhằm chỉ đạo, đôn đốc các Sở, Ban, ngành, địa phương tổ chức thực hiện. Ký các văn bản để xử lý các vấn đề nảy sinh thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh giao giải quyết.
b) Các quyết định hoặc công văn để giải quyết những vấn đề cụ thể vượt quá thẩm quyền của các Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND các huyện, thị mà không do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Thường trực UBND ký.
c) Khi có uỷ nhiệm của Chủ tịch, ký tờ trình trình Chính phủ và HĐND tỉnh về công tác phụ trách. Ký các văn bản khác khi được Chủ tịch UBND tỉnh giao.
4- Uỷ viên UBND tỉnh kiêm Chánh Văn phòng UBND tỉnh thừa lệnh UBND tỉnh ký:
a- Những văn bản giải quyết công việc cụ thể sau khi có ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND tỉnh.
b- Công văn yêu cầu Giám đốc các Sở, Chủ tịch UBND các huyện, thị gửi chương trình công tác hoặc tham gia ý kiến vào các văn bản dự thảo mà UBNd tỉnh yêu cầu; nhắc nhở, đôn đốc kiểm tra các Sở, địa phương thì hành các công việc được UBND tỉnh giao, trả lại những đề nghị, những văn bản của Sở, địa phương vì không thuộc thẩm quyền UBND tỉnh giải quyết; thừa lệnh UBND tỉnh ký chuyển các đơn thư khiếu nại, tố cáo để các đơn vị có thẩm quyền xét giải quyết và báo cáo đương sự biết, theo dõi.
c- Thông báo kết quả các hội nghị, các buổi làm việc của Chủ tịch, Phó chủ tịch cho Giám đốc các Sở, UBND các huyện, thị và thông tin định kỳ hàng tháng, giấy mời các thành viên UBND và các cơ quan liên quan khác dự ancs kỳ họp, hội nghị, cuộc họp.
d- Ký sao các văn bản của Chính phủ, UBND tỉnh:
đ- Các quyết định để giải quyết công việc tổ chức và nhân dự thuộc Văn phòng UBND tỉnh.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh có thể uỷ nhiệm cho Phó Văn phòng ký thay các văn bản thuộc thẩm quyền của Chánh Văn phòng Khi Chánh Văn phòng đi vắng.
Điều 19:
Việc ban hành và công bố các văn bản của UBND tỉnh được qui định như sau:
- Chậm nhất là 2 ngày sau phiên họp UBND tỉnh.
- 5 ngày sau khi Chủ tịch ( Phó Chủ tịch) duyệt thông qua đề án, Chánh Văn phòng UBND tỉnh phải chỉnh lý văn bản trình Chủ tịch (hay Phó Chủ tịch) ký ban hành.
- Các văn bản hướng dẫn thi hành các quyết định, chỉ thị của UBND tỉnh phải được các Sở chuẩn bị cùng lúc với dự thảo quyết định, chỉ thị của UBND tỉnh phải ban hành chậm nhất 07 ngày kể từ ngày ban hành văn bản của UBND tỉnh. Đối với văn bản hướng dẫn liên ngành thì chậm nhất sau 10 ngày.
- Văn bản để giải quyết các vấn đề cụ thể nảy sinh nói ở điểm c Điều 17 trên đây phải được ban hành ngay sau khi có ý kiến giải quyết của Chủ tịch (Phó Chủ tịch).
- Niêm yết các văn bản qui phạm pháp luật do UBND tỉnh ban hành tại trụ sở của UBND và các nơi khác do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
Đ- Tiếp khách, hội họp, đi công tác:
Điều 20: Tiếp khách
1. Tiếp khách nước ngoài: Việc tiếp khách nước ngoài phải chấp hành nghiêm chỉnh các qui định chung của Nhà nước và theo qui định sau đây:
Tiếp khách theo nghi thức ngoại giao Nhà nước, Văn phòng UBND tỉnh xin ý kiến Chủ tịch, (Phó Chủ tịch) trước để xếp lịch.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND huyện và thị xã tíêp khách xã giao đối với khách đến làm việc với ngành, địa phương mình.
Nếu tiếp các đối tác hoặc trong các trường hợp thật cần, Chủ tịch, (Phó Chủ tịch) UBND tỉnh tiếp thì Văn phòng UBND tỉnh trao đổi trước với Sở Kế hoạch & Đầi tư hoặc Sở chuyên ngành để bố trí lịch tiếp.
2. Tiếp khách trong nước:
Giám đốc Sở có trách nhiệm bố trí tiếp khách và làm việc chu đáo với lãnh đạo và đoàn công tác của các Bộ về làm việc với địa phương, khi cần thiết Giám đốc Sở báo cáo để Chủ tịch, (Phó Chủ tịch) có lịch tiếp và làm việc.
3. Tiếp khách địa phương:
- Văn phòng UBND tỉnh bố trí chu đáo việc tiếp khách các địa pHương, cơ sở.
Khi địa phương , cơ sở muốn làm việc trực tiếp với Chủ tịch, (Phó Chủ tịch) phải đăng ký lịch trước. Trường hợp đột xuất Văn phòng UBND tỉnh báo cáo và sắp xếp để Chủ tịch, (Phó Chủ tịch) làm việc với địa phương, cơ sở.
Điều 21:
Hội họp đi công tác.
a) Những cuộc họp của các ngành ở tỉnh có triệu tập Chủ tịch UBND huyện, thị phải đăng ký lịch với Văn phòng UBND tỉnh và được sự đồng ý trước của Chủ tịch UBND tỉnh ( hay Phó Chủ tịch) về nội dụg, thành phần và thời gian họp. Không được triệu tập trước đăng ký sau.
Đi dự họp phải đúng thành phần ghi trong giấy mời. Nếu uỷ nhiệm người đi thay phải được sự đồng ý của người chủ trì cuôic họp hoặc hội nghị.
b) Giám đốc Sở, Chủ tịch, (Phó Chủ tịch) UBND huyện, thị đi công tác ngoài tỉnh phải được Chủ tịch UBND tỉnh (hay Phó Chủ tịch phụ trách khối) đồng ý. Bố trí và báo cáo về người thay mặt mình xử lý công việc của đơn vị trong thời gian đi vắng cho UBND tỉnh.
Trong thời gian họp HĐND tỉnh hoặc phiên họp UBND tỉnh, các thành viên UBND tỉnh không được bố trí đi công tác, trường hợp thật cần thiết phải báo cáo và được sự đồng ý của Chủ tịch UBND tỉnh.
E/ Thông tin báo cáo:
Điều 22:
Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND huyện, thị thực hiện đầy đủ chế độ thông tin báo cáo ( báo cáo tuần, tháng, quý, 6 tháng đầu năm, 9 tháng, năm) đã qui định tại Chỉ thị số 22/CT-UB ngày 20/5/1997 của UBND tỉnh.
- Các báo cáo đánh giá công tác của ngành, địa phương và những văn bản kiến nghị với Chủ tịch UBND tỉnh phải do Giám đốc Sở ( hay Phó Giám đốc), Chủ tịch, (Phó Chủ tịch) UBND huyện, thị ký gửi.
- Khi có vấn đề đột xuất xảy ra trong ngành, địa phương phải báo cáo ngay với Chủ tịch UBND tỉnh bằng phương tiện nhanh nhất.
Điều 23:
Văn phòng UBND tỉnh gửi cho các thành viên UBND tỉnh, Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND các huyện, thị các báo cáo định kỳ, các quyết định, chỉ thị về chủ trương, chính sách của tỉnh, thông báo về hoạt động của UBND tỉnh của Chủ tịch và Phó Chủ tịch.
Định kỳ 6 tháng một lần, UBND tỉnh tổ chức họp báo với các cơ quan thông tấn, báo chí về tình hình KT - XH của địa phương và nội dung các quyết định, chỉ thị quan trọng của UBND tỉnh.
Chương IV:
KIỂM TRA, THANH TRA VÀ GIẢI QUYẾT CÁC KHIẾU NẠI, TỐ CÁO CỦA CÔNG DÂN
Điều 24:
Định kỳ 6 tháng một lần hoặc đột xuất, UBND tỉnh tổ chức kiểm tra việc triển khai thực hiện các văn bản Qui phạm pháp luật của Chính phủ, các Bộ, ngành ở Trung ương, của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh ở các ngành và địa phương trong tỉnh.
Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND huyện, thị coa trách nhiệm tổ chức kiểm tra thanh tra các ngành, các cấp, các địa phương thực hiện các qui định của Nhà nước đối với linhc vực, địa bàn của mình phụ trách. Trực tiếp giải quyết và chỉ đạo các cơ quan thuộc quyền quản lý của mình giải quyết các khiếu nại, tố cáo của công dân theo đúng thẩm quyền quản lý được giao và theo đúng các qui định của pháp luật.
Điều 25:
Thanh tra tỉnh trực tiếp chỉ đạo công tác thanh tra có trọng điểm và hướng dẫn thanh tra ở các Sở và UBND huyện, thị tiến hành công tác thanh tra và giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo của công dân theo đúng qui định của Pháp luật.
Hàng tháng, Thành tra tỉnh phải báo cáo với Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND tỉnh và của ngành. Hàng năm tổng kết báo cáo UBND tỉnh để báo cáo Thủ tướng Chính phủ và Thanh tra Nhà nướcư.
Điều 26:
Uỷ ban nhân dân tỉnh có trự sở tiếp dân, thành lập phòng tiếp dân của tỉnh do đồng chí Phó Chánh Thanh tra tỉnh trực tiếp làm Trưởng phòng và các chuyên viên giúp việc để tiếp dân. Lãnh đạo Uỷ ban nhân dân tỉnh có lịch phân công tiếp dân ít nhất 01 lần trong tháng vào ngày đầu tháng.
Phòng tiếp dân có trách nhiệm tiếp nhận và xử lý các đơn khiếu nại, tố cáo của công dân; xử lý đúng theo luật khiếu nại, tố cáo của công dân và theo thẩm quyền được giao. định kỳ mỗi tháng hai lần trước ngày tiếp dân, phòng báo cáo với Chủ tịch, (Phó Chủ tịch) tiếp dân về số kượng đơn gửi đến và kết quả xử lý. Hàng tháng phải tổng hợp cụ thể để báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh.
Những quyết định của UBND tỉnh về việc giải quyết khiếu nại của công dân đều phải thực hiện theo đúng điều 23 Luật khiếu nại, tố cáo của công dân. Trường hợp Chủ tịch ra quyết định cuối cùng để giải quyết thì trước khi ra quyết định, sẽ nghe cơ quan trựuc tiếp giải quyếy báo cáo lại nội dung đã giải quyết hoặc đề xuất giải quyết.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG.
Điều 27: Việc sửa đổi, bổ sung qui chế này do UBND tỉnh quyết định.
Điều 28: Căn cứ qui chế này, các Sở và UBND các huyện, thị, xây dựng và ban hành Qui chế làm việc của ngành, địa phương./.