cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 04/2000/QĐ-UB ngày 14/01/2000 Về Quy định việc trích lập, quản lý và sử dụng quỹ chống chặt, phá rừng và sản xuất, kinh doanh, vận chuyển lâm sản trái phép, triển khai Thông tư liên tịch 102/1999/TTLT-BTC-BNNPTNT trên địa bàn tỉnh Bình Phước (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 04/2000/QĐ-UB
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Bình Phước
  • Ngày ban hành: 14-01-2000
  • Ngày có hiệu lực: 14-01-2000
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 27-06-2012
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 4548 ngày (12 năm 5 tháng 18 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 27-06-2012
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 27-06-2012, Quyết định số 04/2000/QĐ-UB ngày 14/01/2000 Về Quy định việc trích lập, quản lý và sử dụng quỹ chống chặt, phá rừng và sản xuất, kinh doanh, vận chuyển lâm sản trái phép, triển khai Thông tư liên tịch 102/1999/TTLT-BTC-BNNPTNT trên địa bàn tỉnh Bình Phước (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 1320/QĐ-UBND ngày 27/06/2012 Công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành hết hiệu lực”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 04/2000/QĐ-UB

Bình Phước, ngày 14 tháng 01 năm 2000

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VIỆC TRÍCH LẬP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ CHỐNG CHẶT, PHÁ RỪNG VÀ SẢN XUẤT, KINH DOANH, VẬN CHUYỂN LÂM SẢN TRÁI PHÉP, TRIỂN KHAI THỰC HIỆN THÔNG TƯ LIÊN TỊCH SỐ 102/1999/TTLT-BTC-BNNPTNT NGÀY 21/8/1999 CỦA BỘ TÀI CHÍNH VÀ BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND các cấp (sửa đổI) ngày 21/06/1994;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 102/1999/TTLT-BTC-BNNPTNT ngày 21/8/1999 của Bộ Tài chính và Bộ Nông nghiệp & PTNT hướng dẫn việc trích lập, quản lý và sử dụng quỹ chống chặt, phá rừng và sản xuất, kinh doanh, vận chuyển lâm sản trái phép;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở tài chính-Vật giá và Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm tạI Tờ trình liên ngàng số 460/LCQ-KL-TC ngày 16/12/1999 của Sở Tài chính-Vật giá của Chi cục Kiểm lâm.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Nay ban hành Quy định việc trích lập và sử dụng quỹ chống chặt, phá rừng và sản xuất, kinh doanh, vận chuyển lâm sản, triển khai thực hiện Thông tư liên tịch số 102/1999/TTLT-BTC-BNNPTNT ngày 21/8/1999 của Bộ Tài chính và Bộ Nông nghiệp & PTNT trên địa bàn Tỉnh Bình Phước.

Điều 2: Các Ông (Bà) Chánh Văn phòng VP. UBND Tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính-Vật giá, Chủ tịch UBND các huyện, Thị và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Tấn Hưng

 

QUY ĐỊNH

VIỆC TRÍCH LẬP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ CHỐNG CHẶT, PHÁ RỪNG VÀ SẢN XUẤT, KINH DOANH, VẬN CHUYỂN LÂM SẢN TRÁI PHÉP, TRIỂN KHAI THỰC HIỆN THÔNG TƯ LIÊN TỊCH SỐ 102/1999/TTLT-BTC-BNNPTNT NGÀY 21/8/1999 CỦA BỘ TÀI CHÍNH VÀ BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC.
(Ban hành kèm theo Quyết định Số 04/2000/QĐ-UB ngày 14-01-2000 của UBND Tỉnh)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1: Quỹ chống chặt, phá rừng và sản xuất, kinh doanh, vận chuyển lâm sản trái phép được lập trên cơ sở trích số tiền thu được do xử lý các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản trên địa bàn Tỉnh Bình Phước, theo Thông tư liên tịch số 102/1999/TTLT-BTC-BNNPTNT ngày 21/8/1999 của Bộ Tài chính và Bộ Nông nghiệp & PTNT hướng dẫn việc trích lập, quản lý và sử dụng quỹ chống chặt, phá rừng và sản xuất, kinh doanh, vận chuyển lâm sản trái phép (gọi tắt là Thông tư liên tịch số 102/1999/TTLT-BTC-BNNPTNT)

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 2: Phân cấp quản lý các khoản thu, trang trảI chi phí, trích lập và sử dụng quỹ chống chặt, phá rừng và sản xuất, kinh doanh, vận chuyển lâm sản trái phép.

Sở Tài chính-Vật giá trực tiếp quản lý các khoản thu, chi đối với Chi cục Kiểm lâm (bao gồm: Văn phòng Chi cục Kiểm lâm và các Hạt phúc kiểm lâm sản).

Sở Tài chính-Vật giá ủy nhiệm cho Phòng Tài chính các huyện, Thị xã (dưới đây gọi chung là huyện) quản lý đối với Hạt Kiểm lâm các huyện, Thị trên địa bàn.

Điều 3: Các khoản thu về chống chặt, phá rừng và sản xuất, kinh doanh, vận chuyển lâm sản trái phép được thực hiện như sau:

Cơ quan Kiểm lâm có trụ sở cơ quan đặt ở huyện nào thì trực tiếp quản lý hoặc tham mưu xử lý có càc khoản thu thì nộp các khoản đão thu vào tài khoản tạm giữ do cơ quan Tài chính mở tại Kho bạc Nhà nước.

Văn phòng Chi cục Kiểm lâm, các Hạt phúc kiểm lâm sản nộp vào tài khoản tạm giữ của Sở Tài chính-Vật giá, Hạt Kiểm lâm các huyện nộp vào tài khoản tạm giữ của Phòng tài chính các huyện. Cơ quan Tài chính chịu trách nhiệm xét duyệt và thanh toán các khoản chi phí hợp lý theo quy định.

Điều 4: Trang trải chi phí :

Cơ quan quản lý được tạm ứng trong quỹ 60% của quỹ chống chặt, phá rừng và sản xuất, kinh doanh, vận chuyển lâm sản trái phép để trang trải các khoản chi phí theo quy định Điểm 1, Mục II, Phần B của Thông tư liên tịch số 102/1999/TTLT-BTC-BNNPTNT.

Điều 5: Sử dụng các khoản thu sau khi trừ chi phí hợp lý (xem như 100%) :

Cơ quan Tài chính (Sở Tài chính-Vật giá, Phòng Tài chính các huyện) theo phân cấp như trên ra quyết định trích 30% cho cơ quan Kiểm lâm (Chi cục Kiểm lâm, Hạt Kiểm lâm các huyện) để lập quỹ chống chặt, phá rừng và sản xuất, kinh doanh, vận chuyển lâm sản trái phép.

Còn lại 70% chuyển nộp hết vào ngân sách Nhà nước Tỉnh theo Chương 160B, Loại 10, Khoản 10, Mục 052, Tiểu mục 15.

Điều 6: Sử dụng quỹ chống chặt, phá rừng và sản xuất, kinh doanh, vận chuyển lâm sản trái phép (xem như 100%) :

Dành 30% để chi vào các việc theo quy định tại Tiết 3.1, Điểm 3, Mục II, Phần B của Thông tư liên tịch số 102/1999/TTLT-BTC-BNNPTNT :

Thủ trưởng cơ quan Kiểm lâm (Chi cục Kiểm lâm, Hạt Kiểm lâm các huyện) ra quyết định chi bồi dưỡng, chi khen thưởng cho các đối tượng nêu tại đoạn đầu Tiết 3.1, Điểm 3, Mục II, Phần B của Thông tư liên tịch số 102/1999/TTLT-BTC-BNNPTNT với mức chi tối đa không quá 300.000 đồng/người/vụ, và tối đa không quá 1.000.000 đồng/người/tháng.

Trường hợp cá biệt cần phải chi cao hơn mức quy định này, Thủ trưởng cơ quan Kiểm lâm phải báo cáo lên UBND Tỉnh (nếu là Chi cục Kiểm lâm) hoặc UBND huyện (nếu là Hạt Kiểm lâm), sau khi được đồng ý bằng văn bản mới được phép chi.

Dành 60% để sử dụng vào các việc theo quy định tại đoạn đầu Tiết 3.1, Điểm 3, Mục II, Phần B của Thông tư liên tịch số 102/1999/TTLT-BTC-BNNPTNT giao cho Chi cục Kiểm lâm chi, hoặc hướng dẫn các Hạt Kiểm lâm lập dự toán chi đúng theo các mục nêu trong Thông tư liên tịch số 102/1999/TTLT-BTC-BNNPTNT.

Còn lại 10% thì thực hiện như sau :

Đối với Hạt Kiểm lâm các huyện :

Chuyển 5% (50% của 10%) vào tài khoản tạm giữ của Chi cục Kiểm lâm mở tại Kho bạc Nhà nước Tỉnh để Chi cục Kiểm lâm chuyển nộp tiếp lên Cục Kiểm lâm theo quy định.

Còn lại 5% (50% của 10%) Hạt Kiểm lâm các huyện gửi vào tài khoản tạm giữ của mình tại Kho bạc Nhà nước huyện để sử dụng vào mục đích công tác quản lý rừng, bảo vệ rừng trên địa bàn theo chỉ đạo của UBND huyện (xem như UBND Tỉnh chỉ đạo sử dụng thông qua UBND huyện).

Đối với Chi cục Kiểm lâm :

Chuyển 5% (50% của 10% phần trích ở Văn phòng Chi cục Kiểm lâm và Hạt phúc Kiểm lâm sản) cùng với 5% của Hạt Kiểm lâm các huyện về thành 5% chung toàn Tỉnh lên Cục Kiểm lâm.

Còn lại 5% (50% của 10% phần trích ở Văn phòng Chi cục Kiểm lâm và Hạt phúc Kiểm lâm sản) Chi cục Kiểm lâm gửi vào tài khoản tạm giữ của mình tại Kho bạc Nhà nước Tỉnh để sử dụng vào công tác quản lý rừng, bảo vệ rừng, quản lý lâm sản của cơ quan văn phòng Chi cục Kiểm lâm và các Hạt phúc Kiểm lâm sản theo chỉ đạo của UBND Tỉnh.

Điều 7: Sử dụng tiền 70% đã nộp vào ngân sách Tỉnh :

Sở Tài chính-Vật giá cùng với Sở Kế hoạch-Đầu tư tổng hợp nhu cầu theo đề nghị của các ngành cấp Tỉnh có liên quan để trình UBND Tỉnh tham mưu trình ra các kỳ họp HĐND Tỉnh và xem xét quyết định sử dụng theo các mục tiêu đã nêu tại Điểm 4, Mục II, Phần B của Thông tư liên tịch số 102/1999/TTLT-BTC-BNNPTNT

Chương III

CHẾ ĐỘ BÁO CÁO

Điều 8: Hàng quý và kết thúc năm, Hạt kiểm lâm các huyện báo cáo lên Chi cục Kiểm lâm để Chi cục Kiểm lâm tổng hợp báo cáo lên Bộ Tài chính và Bộ Nông nghiệp Phát triển nông thôn.

Theo định kỳ Phòng Tài chính các huyện báo cáo lên Sở Tài chính-Vật giá theo quy định hiện hành của ngành Tài chính.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 9: Cơ quan Tài chính và cơ quan Kiểm lâm rà soát, đối chiếu và quyết toán dứt điểm các khoản thu, chi, trích quỹ lập về tiền phát hành chính, tiền bán lâm sản và tang vật tịch thu trong năm 1999 để giải quyết gọn theo Thông tư số 52 TC/CSTC ngày 12/09/1996 và Thông tư số 77 TC/KBNN ngày 28/09/1994 của Bộ Tài chính.

Từ ngày 01 tháng 01 năm 2000 việc trích lập, quản lý và sử dụng quỹ chống chặt, phá rừng và sản xuất, kinh doanh, vận chuyển lâm sản trái phép theo hướng dẫn của Thông tư liên tịch số 102/1999/TTLT-BTC-BNNPTNT và quy định này.

Điều 10: Giải quyết tồn tại của quỹ đã được trích lập theo Thông tư số 77 TC/KBNN ngày 28/09/1994 của Bộ Tài chính :

Đối với quỹ 25% hiện có của Chi cục Kiểm lâm và Hạt Kiểm lâm các huyện nhập vào quỹ 30% trong quỹ chống chặt, phá rừng và sản xuất, kinh doanh, vận chuyển lâm sản trái phép.

Đối với quỹ 65% hiện có của Chi cục Kiểm lâm và Hạt Kiểm lâm các huyện nhập vào quỹ 60% trong quỹ chống chặt, phá rừng và sản xuất, kinh doanh, vận chuyển lâm sản trái phép.

Đối với quỹ 10% hiện có của Chi cục Kiểm lâm nhập vào quỹ 5% trong quỹ chống chặt, phá rừng và sản xuất, kinh doanh, vận chuyển lâm sản trái phép ở Chi cục Kiểm lâm.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 11: Quy định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 12: Việc sửa đổi, bổ sung Bản quy định này do ông Giám đốc Sở Tài chính-Vật giá và Chi cục trưởng Kiểm lâm đề nghị UBND Tỉnh xem xét quyết định.