cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 142/1999/QĐ-UBNDT ngày 15/10/1999 Về chế độ bồi dưỡng và khen thưởng trong rèn luyện, thi đấu thể dục thể thao trên địa bàn tỉnh Sóc Trăngban hành bởi Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 142/1999/QĐ-UBNDT
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Sóc Trăng
  • Ngày ban hành: 15-10-1999
  • Ngày có hiệu lực: 01-11-1999
  • Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 03-07-2000
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 01-01-2009
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 3349 ngày (9 năm 2 tháng 4 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 01-01-2009
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 01-01-2009, Quyết định số 142/1999/QĐ-UBNDT ngày 15/10/1999 Về chế độ bồi dưỡng và khen thưởng trong rèn luyện, thi đấu thể dục thể thao trên địa bàn tỉnh Sóc Trăngban hành bởi Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 06/2009/QĐ-UBND ngày 16/01/2009 Về chế độ dinh dưỡng đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao, tỉnh Sóc Trăngban hành bởi Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
-------

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số : 142/1999/QĐ-UBNDT

Sóc Trăng, ngày 15 tháng 10 năm 1999

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ BỒI DƯỠNG VÀ KHEN THƯỞNG TRONG RÈN LUYỆN, THI ĐẤU THỂ DỤC THỂ THAO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG

- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND, ngày 21/06/1994;
- Căn cứ Quyết định số 49/1998/QĐ-TTg ngày 28/02/1998 của Thủ tướng Chính phủ về một số chế độ đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao và Quyết định số 240/1998/QĐ-TTg ngày 09/12/1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 49/1998/QĐ-TTg ngày 28/02/1998 của Thủ tướng Chính phủ;
- Căn cứ Thông tư số 86/TTLB, ngày 24/10/1994 của Liên Bộ Tài chính - Lao động Thương binh và Xã hội - Tổng cục Thể dục Thể thao về việc hướng dẫn thực hiện chế độ dinh dưỡng (bồi dưỡng) đối với vận động viên và huấn luyện viên thể thao và Thông tư số 14/1998/TTLT-BTCCP - BLĐTBXH - BTC - UBTDTT, ngày 30/12/1998 của Liên Bộ Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ - Bộ Lao động Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính - ủy ban Thể dục Thể thao về việc hướng dẫn thực hiện một số chế độ đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao;
- Theo đề nghị của Liên ngành Hội đồng Thi đua Khen thưởng - Sở Thể dục Thể thao - Sở Tài chánh Vật giá - Sở Lao động Thương binh và Xã hội,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Nay ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định về chế độ bồi dưỡng và khen thưởng trong rèn luyện, thi đấu thể dục thể thao trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.

Điều 2: Quyết định này thay thế Quyết định số 83/QĐ.UBT.95, ngày 09/08/1995 của UBND tỉnh Sóc Trăng về việc ban hành Quy định chế độ bồi dưỡng và khen thưởng trong rèn luyện, thi đấu thể dục thể thao trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.

Điều 3: Chánh Văn phòng UBND, Chủ tịch Hội đồng Thi đua khen Thưởng tỉnh, Giám đốc các Sở Thể dục Thể thao, Tài chánh Vật giá, Lao động Thương binh và Xã hội, Thủ trưởng các đơn vị và các cá nhân có liên quan căn cứ quyết định thi hành kể từ ngày 01/11/1999.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3,
- Lưu VP UBND tỉnh (HC – NC – LT) c.

TM. UBND TỈNH SÓC TRĂNG
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Duy Tân

 

QUY ĐỊNH

VỀ CHẾ ĐỘ BỒI DƯỠNG VÀ KHEN THƯỞNG TRONG RÈN LUYỆN, THI ĐẤU THỂ DỤC THỂ THAO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG.
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 142/1999/QĐ-UBNDT, ngày 15 /10/1999 của UBND tỉnh Sóc Trăng)

I. CHẾ ĐỘ TIỀN CÔNG, BẢO HIỂM XÃ HỘI ĐỐI VỚI VẬN ĐỘNG VIÊN ĐỘI TUYỂN, TUYỂN TRẺ, TUYỂN NĂNG KHIẾU:

Điều 1. Vận động viên, huấn luyện viên đội tuyển của tỉnh (kể cả đội tuyển trẻ và đội tuyển năng khiếu dự bị tập trung) được hưởng các chế độ tiền công, bảo hiểm xã hội, chế độ khi thôi làm vận động viên theo quy định tại Thông tư Liên tịch số 14/1998/TTLT-BTCCP - BLĐTBXH - BTC - UBTDTT, ngày 30/12/1998 của Liên Bộ Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ - Bộ Lao động Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính - ủy ban Thể dục Thể thao về việc hướng dẫn thực hiện một số chế độ đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao.

II. CHẾ ĐỘ DINH DƯỠNG ĐỐI VỚI VẬN ĐỘNG VIÊN ĐỘI TUYỂN, DỰ TUYỂN, TUYỂN TRẺ VÀ HỌC SINH NĂNG KHIẾU TẬP TRUNG:

Điều 2. Các vận động viên đội tuyển tỉnh (kể cả đối với đội dự tuyển) trong thời gian tập trung rèn luyện và thi đấu theo quyết định tập trung của Giám đốc Sở Thể dục Thể thao được hưởng chế độ dinh dưỡng (bồi dưỡng) theo quy định tại điểm 1, phần II, Thông tư số 86/TTLB, ngày 24/10/1994 của Liên Bộ Tài chính - Lao động Thương binh và Xã hội - Tổng cục Thể dục Thể thao về việc hướng dẫn thực hiện chế độ dinh dưỡng (bồi dưỡng) đối với vận động viên và huấn luyện viên thể thao.

Điều 3. Vận động viên năng khiếu được hưởng chế độ dinh dưỡng (bồi dưỡng) trong thời gian tập trung, rèn luyện và thi đấu theo quyết định tập trung của Giám đốc Sở Thể dục Thể thao như sau:

- Vận động viên năng khiếu tập trung (là những năng khiếu đã qua huấn luyện cơ sở được Giám đốc Sở Thể dục Thể thao quyết định tập trung chính thức để huấn luyện tại tỉnh): 10.000 đồng/người/ngày;

- Vận động viên dự bị tập trung (là những năng khiếu ở cơ sở được Giám đốc Sở Thể dục Thể thao quyết định tập trung về tỉnh huấn luyện để chuẩn bị tuyển vào năng khiếu tập trung): 8.000 đồng/người/ngày;

- Vận động viên năng khiếu trọng điểm (là những năng khiếu ở cơ sở được Giám đốc Sở Thể dục thể thao sơ tuyển và được huấn luyện tại cơ sở): 4.000 đồng/người/ngày.

Điều 4. Huấn luyện viên, trọng tài trực tiếp tham gia huấn luyện trong thời gian tập trung theo quyết định của Giám đốc Sở Thể dục Thể thao được hưởng chế độ dinh dưỡng (bồi dưỡng) tiền công theo quy định tại điểm 2, Phần II, Thông tư số 86/TTLB, ngày 24/10/1994 của Liên Bộ Tài chính - Lao động Thương binh và Xã hội - Tổng cục Thể dục Thể thao về việc hướng dẫn thực hiện chế độ dinh dưỡng (bồi dưỡng) đối với vận động viên và huấn luyện viên thể thao.

Điều 5. Đối với vận động viên, huấn luyện viên, trọng tài có hưởng lương thì trong những ngày tập trung, thi đấu phải đóng góp 1 phần tiền ăn bằng 10% mức tiền ăn được nêu tại các Điều 2, 3 và 4 của Quy định này.

III. CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI TRỌNG TÀI, BAN TỔ CHỨC VÀ LỰC LƯỢNG PHỤC VỤ KHI LÀM NHIỆM VỤ TẠI CÁC GIẢI THI ĐẤU THỂ THAO TRONG TỈNH:

Điều 6. Trọng tài các môn bóng ném, bóng đá, bóng chuyền, bóng rỗ được hưởng chế độ bồi dưỡng như sau:

1. Đối với giải vô địch tỉnh, giải các đội mạnh tỉnh hoặc giải tỉnh mở rộng:

a. Bóng đá (không kể bóng đá mini):

- Trọng tài chính, giám sát: 25.000 đồng/người/trận;

- Trợ lý trọng tài: 20.000 đồng/người/trận.

b. Bóng rỗ, bóng chuyền, bóng ném:

- Trọng tài chính, giám sát: 20.000 đồng/người/trận;

- Trợ lý trọng tài: 15.000 đồng/người/trận.

2. Đối với các giải phong trào, thanh thiếu niên, học sinh và năng khiếu:

a. Bóng đá (không kể bóng đá mini):

- Trọng tài chính: 20.000 đồng/người/trận;

- Trợ lý trọng tài: 15.000 đồng/người/trận.

b. Bóng rỗ, bóng chuyền, bóng đá mini, bóng ném:

- Trọng tài chính: 15.000 đồng/người/trận;

- Trợ lý trọng tài: 10.000 đồng/người/trận.

Điều 7. Trọng tài các môn thể thao còn lại (ngoài các môn được quy định tại Điều 6 của Quy định này) được hưởng chế độ bồi dưỡng như sau:

1. Đối với giải vô địch tỉnh, giải các đội mạnh tỉnh hoặc giải tỉnh mở rộng:

a. Tổng trọng tài, Phó tổng trọng tài, Tổng thư ký, Trưởng trọng tài từng nhóm: 25.000 đồng/người/buổi;

b. Trọng tài, phát lệnh, bấm giờ, tính điểm: 20.000 đồng/người/buổi.

2. Đối với các giải phong trào, thanh thiếu niên, học sinh và năng khiếu:

a. Tổng trọng tài, Phó tổng trọng tài, Tổng thư ký, Trưởng trọng tài từng nhóm: 20.000 đồng/người/buổi;

b. Trọng tài, phát lệnh, bấm giờ, tính điểm: 15.000 đồng/người/buổi.

Điều 8. Ban Tổ chức và lực lượng phục vụ được hưởng chế độ bồi dưỡng như sau:

1. Đối với giải vô địch tỉnh, giải các đội mạnh tỉnh hoặc giải tỉnh mở rộng:

- Trưởng Ban Tổ chức và Phó Trưởng Ban Tổ chức: 25.000 đồng/người/buổi;

- Lực lượng khác (bán vé, soát vé, bảo vệ, vệ sinh, phụ trách âm thanh....): 15.000 đồng/người/buổi.

2. Đối với các giải phong trào, thanh thiếu niên, học sinh và năng khiếu:

- Trưởng Ban Tổ chức và Phó Trưởng Ban Tổ chức: 20.000 đồng/người/buổi;

- Lực lượng khác (bán vé, soát vé, bảo vệ, vệ sinh, phụ trách âm thanh....): 12.000 đồng/người/buổi.

Số lượng người trực tiếp làm các công việc nói tại khoản 1 khoản 2 điều này do Ban Tổ chức giải quyết định theo qui mô tính chất của từng giải, đảm bảo yêu cầu phục vụ.

IV. CHẾ ĐỘ KHEN THƯỞNG ĐỐI VỚI CÁC GIẢI THI ĐẤU THỂ THAO TRONG TỈNH:

Điều 9. Giải thưởng cho các môn thể thao cá nhân do tỉnh tổ chức gồm tặng vật (cờ, bằng khen, Giấy khen, huy chương) và tiền thưởng với mức sau:

ĐVT: đồng/huy chương

Trình độ chuyên môn và hình thức khen

Giải vô địch tỉnh và các giải đội mạnh tỉnh

Giải phong trào trẻ, tuyển năng khiếu xuất sắc tỉnh

Các giải thanh thiếu niên, học sinh

1. Giải cá nhân

 

 

 

Huy chương vàng

200.000

150.000

100.000

Huy chương bạc

150.000

100.000

80.000

Huy chương đồng

100.000

80.000

50.000

2. Giải đồng đội, tiếp sức

Huy chương vàng

300.000

250.000

200.000

Huy chương bạc

250.000

200.000

150.000

Huy chương đồng

200.000

150.000

100.000

3. Giải đôi nam, đôi nữ, đôi nam nữ các môn cầu lông, bóng bàn, cầu đá, quần vợt:

Huy chương vàng

250.000

200.000

150.000

Huy chương bạc

200.000

150.000

100.000

Huy chương đồng

150.000

100.000

80.000

4. Giải toàn đoàn

Huy chương vàng

1.000.000

800.000

600.000

Huy chương bạc

800.000

600.000

400.000

Huy chương đồng

600.000

400.000

200.000

Điều 10. Giải thưởng cho các môn thể thao tập thể (bóng đá, bóng chuyền, bóng rỗ, thuyền bầu) do tỉnh tổ chức gồm tặng vật (cờ, huy chương) và tiền thưởng:

1. Số người được nhận tiền thưởng trong đội:

- Bóng đá (không kể bóng đá mini), thuyền bầu: 20 người, gồm 18 vận động viên và 2 huấn luyện viên;

- Bóng đá mini: 14 người, gồm 12 vận động viên và 2 huấn luyện viên;

- Bóng ném, bóng chuyền, bóng rỗ: 12 người, gồm 10 vận động viên, 2 huấn luyện viên;

2. Tiền thưởng:

ĐVT: đồng/đội.

Trình độ chuyên môn

Đội hạng I

Đội hạng II

Đội hạng III

1. Giải  vô địch tỉnh và các giải đội mạnh

 

 

- Bóng đá, thuyền bầu

2.500.000

2.000.000

1.500.000

- Bóng chuyền, bóng rỗ, bóng đá Mini (7 người), bóng ném

1.500.000

1.200.000

800.000

2. Giải phong trào, tuyển năng khiếu xuất sắc (trẻ)

 

- Bóng đá, thuyền bầu

1.500.000

1.200.000

800.000

- Bóng chuyền, bóng rỗ, bóng đá Mini (7 người), bóng ném

1.200.00

800.000

500.000

3. Giải thanh thiếu niên, học sinh

 

 

- Bóng đá, thuyền bầu

1.200.00

800.000

600.000

- Bóng chuyền, bóng rỗ, bóng đá Mini nhi đồng (5 người), bóng ném

800.000

500.00

300.000

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

Điều 11. Kinh phí bảo đảm thực hiện Quy định này được chi từ nguồn kinh phí sự nghiệp thể dục thể thao được phân bổ hàng năm và từ nguồn vận động các tổ chức, cá nhân đóng góp.

Điều 12. Hàng năm căn cứ vào tình hình thực tế địa phương và chỉ tiêu được phê duyệt, Giám đốc Sở Thể dục Thể thao lập kế hoạch tập trung rèn luyện các vận động viên và kế hoạch tổ chức các giải thi đấu thể thao trong tỉnh, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt, gởi về ủy ban Thể dục Thể thao, sau khi được ủy ban Thể dục Thể thao đồng ý, Giám đốc Sở Thể dục Thể thao ra quyết định tập trung đối với các vận động viên và tiến hành tổ chức  các giải thi đấu thể thao theo đúng kế hoạch được duyệt.

Điều 13. Giao Chủ tịch Hội đồng Thi đua khen thưởng,  Giám đốc  các Sở Thể dục Thể thao, Tài chánh Vật giá, Lao động Thương binh và Xã hội tổ chức triển khai thực hiện Quy định này trong phạm vi toàn tỉnh.