Quyết định số 1664/1999/QĐ-UB ngày 20/09/1999 Qui định hạn mức đất ở, đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp để giao cho hộ gia đình, cá nhân ban hành bởi tỉnh Sơn La (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 1664/1999/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Sơn La
- Ngày ban hành: 20-09-1999
- Ngày có hiệu lực: 30-11--0001
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 12-05-2014
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 16202 ngày (44 năm 4 tháng 21 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 12-05-2014
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số : 1664/1999/QĐ-UB | Sơn la, ngày 4 tháng 9 năm 1999 |
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH QUI ĐỊNH HẠN MỨC ĐẤT Ở, ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP, LÂM NGHIỆP ĐỂ GIAO CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
- Căn cứ Luật tổ chức HĐND - UBND.
- Căn cứ Luật đất đai năm 1993 và luật sửa đổi, bổ sung một số điều luật đất đa ngày 2/12/1998.
- Căn cứ các Nghị định 02/Cp, 64/CP, 88/CP, 114/CP, 84/CP, 60/CP, 45/CP, 89/CP, 17/CP của Chính Phủ.
- Căn cứ Nghị quyết phiên họp thứ 45 của UBND tỉnh ngày 8/7/1999.
- Theo đề nghị của Liên ngành Địa chính, Tư pháp, Xây dựng, Tài chính - vật giá, Nông nghiệp - PTNT, Cục thuế tỉnh tại tờ trình số 175/TT-LN ngày 25/5/1999.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Nay ban hành qui định về hạn mức đất ở, đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp của các hộ gia đình, cá nhân được phép sử dụng trên địa bàn tỉnh Sơn La ( có bản qui định kèm theo).
Điều 2: Quyết định này là cơ sở để giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (CNQSD Đ) và thực hiện đền bù khi Nhà nước thu hồi đất theo Nghị định 22/CP ngày 24/4/1998 của Chính Phủ.
Điều 3: Các Ông chánh văn phòng UBND tỉnh, giám đốc sở, ban, ngành, chủ tịch UBND các huyện, thị xã, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định này thay thế quyết định số 977/QĐ-UB ngày 16/12/1994 của UBND tỉnh Sơn La và có hiệu lực thi hành từ ngày 20/9/1999.
Các qui định trước đây trái với quyết định này đều bãi bỏ./.
Nơi nhận : | T/M UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA |
QUI ĐỊNH
HẠN MỨC ĐẤT Ở, ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP, LÂM NGHIỆP, ĐỂ GIAO CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN
( Kèm theo quyết định số 1644/1999/QĐ-UB ngày 4/9/1999 của UBND tỉnh )
CHƯƠNG I :
QUI ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Phạm vi áp dụng :
1- Hạn mức đất trong qui định này ( bao gồm đất ở, đất sản xuất nông, lâm nghiệp) áp dụng để Nhà nước có thẩm quyền giao cho hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu sử dụng đất và đủ điều kiện để giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSD đất) ở khu vực đô thị và nông thôn.
2- Đất ở là đất dùng để xây dựng nhà ở, bếp, công trình phụ, sân phơi, chuồng gia súc phục vụ cho đời sống sinh hoạt hàng ngày của gia đình, diện tích lưu không ( nếu có) nằm trong hạn mức qui định tại chương II qui định này, nằm trong qui hoạch khu dân cư được cấp có thẩm quyền phê quyệt.
- Đất ở đô thị là đất ở nội thị xã, thị tứ, trung tâm cụm xã và khu vực khác theo quyết định của UBND tỉnh.
- Đất ở được giao phải được thể hiện trong giấy CNQSD đất về hình thể, vị trí, diện tích, chỉ giới giao thông, chỉ giới xây dựng, thời hạn sử dụng, tỷ lệ bản đồ của từng loại đất.
Phần đất vượt hạn mức sử dụng nằm trong cùng một thửa đất với đất ở hoặc nằm trong qui hoạch khu dân cư được ghi trong giấy là '' đất vườn''.
- Khi giao đất, cấp giấy CNQSD đất ở phải để giành phần đất sử dụng công cộng giữa các hộ như đường đi, cống rãng thoát nước theo qui hoạch và phải được thể hiện trong giấy vẽ hình thể, chiều dài, chiều rộng, vị trí giáp giới và ghi rõ là : '' Đất sử dụng công cộng''.
3- Hạn mức đất ở, đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp trong qui định này dùng làm căn cứ để :
a) Nhà nước giao đất, cho thuế đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (giấyCNQSD đất).
b) Được đền bù thiệt hại về đất khi Nhà nước thu hồi để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích Quốc gia, lợi ích công cộng.
c) Thực hiện các luật thuế sử dụng đất.
4- Đất đã được giao theo quyết định 977/QĐ-UB ngày 16/12/1994 của UBND tỉnh thì nay được giữ nguyên để hộ gia đình đó sử dụng. Phần đất vượt hạn mức sử dụng khi có thay đổi thfi sử lí theo qui định tại chương III qui định này.
Điều 2: Điều kiện để được giao đất ở mới :
1- Hộ gia đình, cá nhân phải có hộ khẩu thường trú và thường xuyên cư trú tại nơi xin đất. Nếu chưa có hộ khẩu thường trú thì có giấy tờ chứng minh là đảm bảo có đủ điều kiện theo qui định điều 12 Nghị định 51/NĐ-CP ngày 10/5/1997 của Chính Phủ.
2- Phải là hộ gia đình, cá nhân chưa có đất ở, nhà ở, nay có nhu cầu thực sự về đất để xây nhà ở ( và phải nộp tiền theo qui định ).
3- Đối với đất ở đô thị, người được giao đất đã nộp tiền sử dụng đất và các nghĩa vụ tài chính theo qui định của pháp luật.
Điều 3: Điều kiện đất để được giao:
1- Đất giao hộ gia đình, cá nhân phải nằm trong qui hoạch, kinh tế - xã hội sử dụng đất đai đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2- Đất đô thị trước khi giao phải được qui hoạch chi tiết, được Nhà nước cấp có thẩm quyền phê duyệt và đã được xây dựng cơ sở hạ tầng.
3- Đất sản xuất nông nghiệp lâm nghiệp giao theo các Nghị định 64/CP và 02/CP của Chính Phủ.
Điều 4 : Thẩm quyền giao đất, cấp giấy CNQSD đất, thu hồi đất :
1- UBND tỉnh quyết định giao đất ở khu vực đô thị nêu ở khoản 2 điều 3 qui định này, bao gồm cả đất để xây dựng nhà ở, đất vườn nằm trong khuôn viên giao cho hộ gia đình.
2- UBND huyện, thị xã quyết định giao đất ở khu vực nông thôn, đất sản xuất nông, lâm nghiệp theo Nghị định 64/CP, 02/CP của Chính Phủ.
UBND có thẩm quyền theo qui định này không được uỷ quyền cho cấp dưới quyết định giao đất.
UBND cấp nào có thẩm quyền quyết định giao đất và cấp giấy CNQSD đất thì thu hồi đất và giấy CNQSD đất đối với loại đất đó.
Điều 5: Thời giạn giao đất :
1- Thời hạn giao đất ở : là lâu dài.
2- Thời hạn giao đất nông, lâm nghiepẹ :
- Đất trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản là 20 năm.
- Đất để trồng cây lâu năm là 50 năm. Trong trường hợp đất đã được qui hoạch trồng cây lâu năm nhưng tại thời điểm giao đất chủ hộ chưa trồng cây lâu năm thì thời hạn giao đất áp dụng là 20 năm.
- Khi hết thời hạn được giao đất, nếu người sử dụng đất có nhu cầu tiếp tục sử dụng, thì được Nhà nước gia hạn sử dụng trên cơ sở, đất đó sử dụng đúng mục đích, đúng qui hoạch, phát huy hiệu quả và chấp hành đầy đủ chế độ đối với Nhà nước.
CHƯƠNG II
HẠN MỨC GIAO ĐẤT Ở, ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG, LÂM NGHIỆP
Điều 6: Hạn mức giao đất ở đô thị :
1- Đối với hộ gia đình, cá nhân được xét giao đất ở mới thì thực hiện theo điều 7, điều 8 qui định này.
2- Đối với hộ gia đình, cá nhân đã ở từ trước ngày 15/10/1993, nay phù hợp với qui hoạch dân cư, không có tranh chấp, có giấy tờ sử dụng đất hợp lệ theo qui định tại điều 3 Nghị định 17/1999/NĐ-CP ngày 29/3/1999 của Chính Phủ thì được hợp thức hoá và giao đất, nộp tiền sử dụng đất theo Nghị định 45/NĐ-CP ngày 3/8/1996 của Chính Phủ. Hạn mức ở của hộ được giao đất, nhưng tối đa không vượt quá 50m2/hộ theo từng loại đối tượng nêu ở điều 7, điều 8 qui định này.
Điều 7 : Đất ở mới thuộc khu vực nội thị :
a) Đối tượng 1 : Các hộ ở dẫy 1, hai bên trục đường giao thông chính diện tích được giao không quá 100m2/hộ. Chiều rộng theo mặt đường không quá 5m.
b) Đối tượng 2 : Các hộ ở dẫy 2, bên trục đường chính giao không quá 120m2/hộ.
c) Đối tượng 3 : ở xa trục đường giao thông, nơi đất bằng giao thông quá 150m2/hộ.
Điều 8: Đất ở mới khu vực ven đô thị nơi tập trung dân cư đã được dự kiến qui hoạch phát triển đô thị do cấp có thẩm quyền phê duyệt.
a) Đối tượng 1: Các hộ ở dẫy 1, hai bên trục đường chính giao không quá 150m2/hộ. Chiều rộng theo mặt đường không quá 5m.
b) Đối tượng 2 : Các hộ ở dẫy 2, hai bên trục đường chính giao không quá 200m2.
c) Đối tượng 3: ở xa đường giao thông, ven chân núi, có độ dốc lớn giao không quá 300m2/hộ.
Điều 9 : Hộ có nhu cầu, và có điều kiện muốn nhận thêm 1 phần đất nằm kề liền để có diện tích cao hơn mức qui định tại điều 7, điều 8 qui định này, thì có thể được giao, nhưng phần đất ở vượt hạn mức phải nộp tiền với giá cao hơn 20% so với giá đất tại nơi giao đất.
Điều 10 : Đất ở mới khu dân nông thôn :
1- Đất ở mới khu vực nông thôn trục đường quốc lộ, tỉnh lộ, khu qui hoạch để phát triển đô thị, giao không quá 250m2/hộ. Chiều rộng theo mặt đường không quá 15m.
2- Đất ở khu vực nông thôn các vùng khác giao quá 400m2/hộ.
3- Đối vùng vùng, dân tộc có tập quán nhiều thế hệ chung sống trong một nhà, hoặc có điều kiện tự nhiên đặc biệt, thì mức đất ở có thể cao hơn, nhưng tối đa không vượt quá 2 lần mức qui định đối với vùng đó.
Điều 11: Đất sản xuất nông nghiệp :
Đất sản xuất nông nghiệp được giao theo Nghị định 64/CP, ngày 27/9/1993 của Chính Phủ.
Căn cứ vào quĩ đất cụ thể tại địa phương, sau khi đã để lại quĩ đất công ích 5% đất nông nghiệp, còn lại được giao như sau :
a) Đất trồng cây hàng năm giao không quá 2ha/hộ.
b) Đất trồng cây lâu năm giao không 10ha/hộ.
Điều 12: Đất lâm nghiệp :
Căn cứ vào quĩ đất hiện có của địa phương và khả năng hiệu quả sản xuất kinh doanh của từng hộ mà giao đất theo Nghị định 02/CP, ngày 15/1/1994 của Chính Phủ.
CHƯƠNG III
XỬ LÍ PHẦN ĐẤT VƯỢT HẠN MỨC SỬ DỤNG
Điều 13: Đất vượt hạn mức sử dụng :
Đất vượt hạn mức sử dụng là phần đất lớn hơn diện tích được qui định tại các điều trong chương II của bản qui định này.
Phần vượt hạn mức sử dụng này nếu là đất qui hoạch dân cư hiện đang nằm trong khuôn viên cùng thửa đất của hộ gia đình sử dụng đất : đã được Nhà nước giao sử dụng dưới hình thức ghi trong giấy CNQSD đất ( bìa đỏ) là '' đất vườn'', hoặc phần đất này hiện đang được chủ hộ sử dụng vào việc làm vườn, ao, xây dựng nhà ở hoặc đã sử dụng vào các mục đích khác . ( Gọi chung là đất vườn).
Điều 14 : Xử lí đất vượt hạn mức đất ở thuộc khu vực đô thị :
1- Căn cứ vào giấy CNQSD đất ( bìa đỏ) đã được cấp, hoặc có các loại giấy tờ khác ghi tại điều 3 của Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29/3/1999 của Chính Phủ, phần đất vượt hạn mức đất ở của các hộ gia đình tại khu vực đô thị ( đất vườn) có thể được Nhà nước giao cho hộ tiếp tục sử dụng và phải đăng ký vào sổ địa chính. Thời hạn giao đất vườn theo khoản 2 điều 5 bản qui định này. Hết thời hạn nếu hộ gia đình có nhu cầu sử dụng tiếp thì được Nhà nước xét tiếp tục giao với thời hạn theo qui định của pháp lệnh hiện hành.
2- Phần đất vượt hạn mức ở đô thị ( đất vườn) được quản lí, sử dụng như đất nông nghiệp. Khi muốn chuyển sang sử dụng vào mục đích khác không phải là sản xuất nông, lâm nghiệp phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3- Đất vườn Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, nhưng phải nộp thuế theo thuế sử dụng đất hiện hành.
Điều 15 : Xử lí khi chuyển mục đích, chuyển quyền sử dụng phần đất vượt hạn mức ( đất vườn) ở khu vực đô thị.
1- Hộ sử dụng đất khi chuyển sử dụng đất ở gắn với quyền sử dụng nhà ở cho người khác thì được quyền chuyển cả phần đất vườn và phải thực hiện thuế chuyển quyền sử dụng đất ở và thuế chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp ( đất vườn) được giao.
Chuyển nhượng đất vườn mà không thay đổi mục đích sử dụng thì nộp thuế chuyển quyền 10% giá đất nông nghiệp.
2- Hộ sử dụng đất khi chuyển quyền sử dụng đất vườn cho hộ khác để làm nhà ở ( kể cả diện tách họ của gia đình), thì trước khi chuyển quyền sử dụng đất chủ hộ phải làm thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất sang đất dân cư đô thị với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và phải nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất bằng 40% giá đất của đất đã được chuyển mục đích theo qui định hiện hành của UBND tỉnh.
3- Trường hợp hộ gia đình đó muốn chuyển toàn bộ, hoặc một phần diện tích đất vườn sang làm đất ở, thì chủ hộ phải làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, phải nộp 40% tiền sử dụng đất theo giá qui định hiện hành của UBND tỉnh.
Điều 16 : Xử lý phần đất vượt quá phạm vi sử dụng khu vực nông thôn :
Phần đất vượt hạn mức sử dụng đất ở khu vực nông thôn được giao cho hộ đó tiếp tục sử dụng và được tính vào hạn mức đất sản xuất nông nghiệp.
Điều 17 : Xử lý phần đất vượt hạn mức sử dụng đất sản xuất nông nghiệp.
Phần đất vượt hạn mức sử dụng đất sản xuất nông nghiệp, thì sử lý như sau :
1- Đất nông nghiệp vượt hạn mức trước 01/01/1999 ( ngày có hiệu lực thi hành của pháp luật sửa đổi bổ sung một số điều luật đất đai 1999) thfi tiếp tục giao cho hộ sử dụng phần đất vượt hạn mức đó theo thời hạn bằng (1/2) thời hạn giao đất. Người sử dụng đất phải nộp thuế bổ sung đối với diện tích đất đó theo qui định của n số /CP ngày 8/8/1994 của Chính Phủ.
Sau thời hạn nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì phải chuyển sang thuê đất.
Điều 18 : Thời hiệu áp dụng xử lý các trường hợp trong Chương III này.
1- Các hộ được cấp giấy CNQSD đất (bìa đỏ), hoặc có đủ các điều kiện để được giao đất, cấp giấy CNQSD đất trước ngày 20/9/1999 mà đã tự chuyển đổi, chuyển quyền sử dụng đất tạm giao, hoặc đất vườn ghi trong bìa đỏ, thì phải làm thủ tục đăng ký đất lại với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, truy nộp tiền theo Nghị định 45/CP, 89/CP và theo qui định này, theo giá đất của UBND tỉnh ban hành tại thời điểm các hộ chuyển nhượng, chuyển đổi quyền sử dụng đất.
- Các trường hợp chuyển quyền sử dụng đất tạm giao, đất vườn sau ngày 20/9/1999 thì áp dụng theo qui định này.
3- Trường hợp các đối tượng sử dụng đất tự chiếm đất, không có giấy tờ hợp lý, tự mua bán đất, không làm thủ tục đăng ký sử dụng đất với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thì khi xét giao đất, cấp giấy CNQSD đất thực hiện như đối với diện giao đất ở mới theo qui định hiện hành và phải bị xử phạt hành chính theo Nghị định 04/NĐ-CP ngày 10/01/1997 của Chính Phủ.
CHƯƠNG IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19 : Giao cho Sở Địa chính chủ trì phối hợp với Sở xây dựng, Sở Tài chính - vật giá, Cục thuế tỉnh hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, theo dõi tổng hợp thực hiện.
UBND các huyện, thị xã, tổ chức triển khai thực hiện qui định này.
Trong quá trình thực hiện có gì vướng mắc báo cáo về UBND tỉnh (Thông qua Sở Địa chính ) để xem xét giải quyết./.