cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 68/1999/QĐ-UB ngày 18/08/1999 Về thủ tục để được giao đất, thuê đất trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 68/1999/QĐ-UB
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Thành phố Hà Nội
  • Ngày ban hành: 18-08-1999
  • Ngày có hiệu lực: 02-09-1999
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 25-05-2006
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 2457 ngày (6 năm 8 tháng 27 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 25-05-2006
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 25-05-2006, Quyết định số 68/1999/QĐ-UB ngày 18/08/1999 Về thủ tục để được giao đất, thuê đất trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 68/2006/QĐ-UBND ngày 15/05/2006 Ban hành Quy định về giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn Thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 68/1999/QĐ-UB

Hà Nội, ngày 18 tháng 8 năm 1999

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ THỦ TỤC ĐỂ ĐƯỢC GIAO ĐẤT, THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI.

UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND;
- Căn cứ Luật đất đai;
- Căn cứ Luật đầu tư nước ngoài;
- Căn cứ Nghị định 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ về việc đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng;
- Căn cứ Nghị định 52/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ về việc ban hành quy chế quản lý đầu tư và xây dựng;
- Căn cứ Nghị định 10/1998/NĐ-CP ngày 23/01/1998 của Chính phủ về một số pháp khuyến khích và đảm bảo hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt nam;
- Căn cứ Nghị định 07/1998/NĐ-CP ngày 15/01/1998 của Chính phủ qui định chi tiết thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi);
- Xét đề nghị của Giám đốc Sở Địa chính - Nhà đất Hà Nội,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này bản ”Quy định về thủ tục để được giao đất, thuê đất trên địa bàn Thành phố Hà Nội”.

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3: Chánh Văn phòng UBND Thành phố; Giám đốc các Sở, Ban, Ngành thuộc UBND Thành phố; Chủ tịch UBND các quận, huyện; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. /.

 

 

T/MUBNDTHÀNH PHỐ HÀ NỘI
CHỦ TỊCH




Hoàng Văn Nghiên

 

QUY ĐỊNH

VỀ THỦ TỤC ĐỂ ĐƯỢC GIAO ĐẤT, THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 68/1999QĐ-UB ngày 18/8/1999 của UBND Thành phố Hà Nội)

Việc quy định thủ tục giao đất, cho thuê đất trên địa bàn Thành phố Hà Nội nhằm đơn giản hoá cá thủ tục hành chính về giao đất, cho thuê đất, đồng thời quy định thời gian giải quyết cụ thể; tránh chồng chéo, tạo môi trường đầu tư thuận lợi, đẩy nhanh việc triển khai các dự án đầu tư.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1: Tất cả các tổ chức, cá nhân được giao đất, cho thuê đất trên địa bàn Thành phố đều phải:

Có nghĩa vụ thực hiện các quy định của pháp luật và của UBND Thành phố về quản lý đất đai, quản lý trật tự xây dựng đô thị.

Có trách nhiệm đền bù thiệt hại về đất, tài sản cho người bị thu hồi đất; nộp nghĩa vụ tài chính về đất đối với Nhà nước theo quy định; Phải kê khai đăng ký quyền sử dụng đất và sử dụng đất có hiệu quả, đúng mục đích, ranh giới, diện tích đất được giao.

Xây dựng công trình đúng mục đích sử dụng đất, theo quy hoạch được duyệt và cấo giấy phép xây dựng được cấp.

Điều 2: Tổ chức, cá nhân được Nhà nước xem xét, quyết định giao đấtm cho thuê đất gồm: cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân, các tổ chức kinh tế, cá nhân trong nước có nhu cầu sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư; các tổ chức, các nhân nước ngoài, tổ chức Quốc tế, người Việt nam định cư ở nước ngoài đầu tư vào Việt nam theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

Điều 3: Các điều kiện để được giao đất, thuê đất:

Có dự án đầu tư theo quy định tại Nghị định 52/1999/NĐ-CP nàgy 8/7/1999 của Chính phủ, trong đó có khẳng định yêu cầu mức diện tích sử dụng đất và Bản vẽ Quy hoạch tổng mặt bằng được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Phù hợp Quy hoạch - kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.

Bản đồ Địa chính hoặc Địa hình tỷ lệ 1/500 do đơn vị có tư cách pháp nhân lập.

? kiến của địa phương (UBND quận, huyện, phường, xã, thị trấn) về phương án cơ bản hỗ trợ, đền bù khi Nhà nước thu hồi đất, phương án thu hút lao động (nếu là sản xuất, kinh doanh dịch vụ).

Điều 4: Những quy định về giới thiệu về địa điểm và cấp chứng chỉ quy hoạch, thoả thuận địa phương:

Về giới thiệu địa điểm và chứng chỉ quy hoạch:

Kiến trúc sư trưởng Thành phố chịu trách nhiệm giới thiệu địa điểm và cấp chứng chỉ quy hoạch cho các chủ đầu tư lập dự án.

Đối với các dự án đã có quy hoạch chi tiết được duyệt thì các dự án thứ phát không phải qua bước giới thiệu địa điểm và cấp chứng chỉ quy hoạch.

Văn bản giới thiệu địa điểm (hoặc thoả thuận QH -KT), chứng chỉ quy hoạch chỉ có giá trị trong 12 tháng.

Về ý kiến của địa phương (UBND quận, huyện, phường, xã, thị trấn):

+ Đối với những dự án thứ cấp nằm trong dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc các dự án sử dụng đất phi nông lâm nghiệp (UBND các huyện, xã không trực tiếp quản lý) thì không phải lấy ý kiến của địa phương.

+ Đối với những trường hợp còn lại phải có ý kiến của địa phương.

Chương II

GIAI ĐOẠN GIẢI QUYẾT THỦ TỤC VỀ QUY HOẠCH -KIẾN TRÚC, LẤY Ý KIẾN CỦA ĐỊA PHƯƠNG, DUYỆT DỰ ÁN ĐẦU TƯ

Điều 5: Giới thiệu địa điểm (hoặc thoả thuận quy hoạch kiến trúc) và cấp chứng chỉ quy hoạch: (thời gian giải quyết không quá 25 ngày).

Kiến trúc sư trưởng Thành phố là đầu mối, có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ và căn cứ quy hoạch để giới thiệu địa điểm, đồng thời cấp chứng chỉ quy hoạch để chủ đầu tư lựa chọn (đối với những dự án chưa có địa điểm); hoặc thoả thuận quy hoạch kiến trúc đồng thời với cấp chứng chỉ quy hoạch (đối với các dự án đã có địa điểm làm thủ tục hợp thức hoá hoặc chuyển mục đích sử dụng đất đối với đất chuyên dùng).

Thời hạn giải quyết giới thiệu địa điểm (hoặc thoả thuậnQH -KT) và cấp chứng chỉ quy hoạch, không quá 25 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Nếu quá thời hạn chưa giải quyết hoặc từ chối giải quyết, phải có văn bản chính thức trả lời, đồng thời gửi văn bản báo cáo UBND Thành phố và thông báo cho Sở Địa chính biết.

Điều 6: Xác định chỉ giới đường và phê duyệt quy hoạch tổng mặt bằng (thời gian giải quyết không quá 25 ngày).

1- Viện Quy hoạch xây dựng Hà Nội có trách nhiệm hướng dẫn và tiếp nhận hồ sơ, ký hợp đồng xác định Chỉ giới đường đỏ đồng thời với lập quy hoạch tổng mặt bằng theo đề  nghị của chủ đầu tư, phù hợp với quy hoạch, quy chuẩn Thành phố chấp thuận, trả hồ sơ cho chủ đầu tư tại Viện Quy hoạch.

2- Thời gian lập và duyệt Chỉ giới đường và quy hoạch tổng mặt bằng không qúa 25 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

3- Kiến trúc sư trưởng Thành phố có trách nhiệm quản lý Nhà nước và chỉ đạo Việc quy hoạch xây dựng Hà Nội trong việc lập Chỉ giới đường và thực hiện theo đúng thời gian và yêu cầu trên.

Điều 7: Hồ sơ xin giới thiệu địa điểm hoặc thoả thuận QH -KT, chứng chỉ quy hoạch tổng mặt bằng theo các quy định của Nhà nước, của UBND Thành phố Hà Nội và hướng dẫn cụ thể của Kiến trúc sư trưởng Thành phố.

Điều 8: Lấy ý kiến của địa phương: (Thời gian giải quyết không quá 30 ngày).

1/ UBND phường, xã, thị trấn là đầu mối, chịu trách nhiệm đề xuất ý kiến với UBND quận, huyện về phương án cơ bản đền bù giải phóng mặt bằng, phương án thu hút lao động (nếu dự án sản xuất, kinh doanh), xác nhận sử dụng đất không tranh chấp, mâu thuẫn về sử dụng đất. Thời gian trả lời, có ý kiến xác nhận và giải quyết không quá 20 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ

2/ Sau 10 nàgy kể từ khi nhận được phương án cơ bản đền bù giải phóng mặt bằng, phương án thu hút lao động (nếu dự án sản xuất, kinh doanh), đã có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn về diện tích đất sử dụng không có tranh chấp, mâu thuẫn, UBND quận, huyện phải có ý kiến trả lời.

Điều 9: Hồ sơ lấy ý kiến của địa phương gồm:

Đơn (theo mẫu, có giải trình tóm tắt về quy mô đầu tư, tính chất công trình, nhu cầu sử dụng (đất).

Văn bản giới thiệu địa điểm của Kiến trúc sư trưởng (nếu có);

Dự kiến về các phương án:

- Phương án đền bù, GPMB được thành lập theo chính sách của Nhà nước.

- Phương an giải quyết lao động tại địa phương (đối với dự án phát triển sản xuất, kinh doanh dịch vụ sử dụng đất nông nghiệp).

Điều 10: Thẩm định và duyệt dự án đầu tư:

Việc lập, thẩm định và duyệt dự án đầu tư thực hiện Nghị định 51/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ và các quy định của UBND Thành phố theo Quyết định số 14/1999/QĐ-UB ngày 23/3/1999 của UBND Thành phố (hướng dẫn cụ thể của Sở Kế hoạch và Đầu tư). Trong đó phải có ý kiến của các cơ quan chuyên ngành về các lĩnh vực: môi trường, thuỷ lợi, cấp thoát nước, cấp điện, phòng cháy chữa cháy...;

Quy định thời gian thẩm định dự án đầu tư:

- Đối với các dự án nhóm B, thời gian thẩm định không quá 30 ngày, kể từ khi nhận hồ sơ hợp lệ.

- Đối với các dự án nhóm C, thời gian thẩm định không quá 20 ngày, kể từ khi nhận hồ sơ hợp lệ.

Chương III

THẨM ĐỊNH VÀ TRÌNH PHÊ DUYỆT GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT

Điều 11: Thẩm định, trình duyệt giao đất (thời gian giải quyết không quá 20-30 ngày)

1- Sở Địa chính - Nhà đất Hà Nội là đầu mối, chịu trách nhiệm hướng dẫn lập hồ sơ, tiếp nhận, tổ chức thẩm định hồ sơ xin cấp đất, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2- Thời gian thẩm định hồ sơ cấp đất:

2.1- Đối với các dự án đầu tư trong nước, không quá 20 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

2.2- Đối với các dự án đầu tư nước ngoài, không quá 30 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

2.3- Đối với các dự án thuê lại đất trong khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ cao, không quá 7 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ

2.4- Đối với các hồ sơ chưa đủ điều kiện giải quyết, sau 7 ngày kể từ khi nhận hồ sơ phải có thông báo nói rõ lý do.

Điều 12: Hồ sơ xin giao đất, cho thuê đất:

1- Hồ sơ xin giao đất, cho thuê đất của các tổ chức, cá nhân trong nước gồm:

- Đơn xin giao hoặc xin thuê đất (theo mẫu)

- Văn bản giới thiệu địa điểm hoặc thoả thuận QH -KT, chứng chỉ quy hoạch của Kiến trúc sư trưởng Thành phố. Bản vẽ Chỉ giới đường và Quy hoạch tổng mặt bằng do Viện QHXD Hà Nội lập được Kiến trúc sư trưởng Thành phố chấp thuận;

- Dự án đầu tư và quyết định phê duyệt của cáo có thẩm quyền, kèm theo các bản sao (công chứng) có liên quan: quyết định thành lập đơn vị xin sử dụng đất, giấy phép đăng ký kinh doanh (đối với các doanh nghiệp) ; Giấy phép khai thác khoáng sản (đối với các doanh nghiệp sử dụng đất để khai thác khoáng sản). Đối với các đơn vị Trung ương hoặc thuộc các tỉnh khác phải được phép của cấp có thẩm quyền cho đặt trụ sở trên địa bàn Thành phố. Đối với các dự án xây dựng nhà ở bán cho CBCNV của cơ quan cần có: danh sách CBCNV xin mua nhà được cấp có thẩm quyền phê duyệt, văn bản cam kết của cơ quan xây dựng nhà ở bán theo đúng quy định của Thành phố.

- Bản đồ Địa chính - Địa hình khu đất tỷ lệ 1/500; đối với các dự án sử dụng khu đất lớn hơn 50 ha hoặc các công trình theo tuyến có thể sử dụng bản đồ địa hình tỷ lệ 1/1000-1/2000 do đơn vị có tư cách pháp nhân lập.

2- Hồ sơ xin duyệt kế hoạch giao đất khu dân cư nông thôn gồm:

- Tờ trình xin phê duyệt kế hoạch sử dụng đất để xây dựng nhà ở giãn dân khu dân cư nông thôn của UBND xã và UBND huyện;

- Quy hoạch - kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt (nếu có);

- Danh sách các hộ xin giao đất và biên bản xét duyệt cua UBND, HĐND xã, huyện duyệt;

- Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch giao đất giãn dân kỳ trước của xã (nếu có).

3- Hồ sơ xin giao đất để xây dựng công trình thuỷ lợi gồm:

- Đơn xin giao đất (theo mẫu)

- Kế hoạch thực hiện dự án thủy lợi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

- Dự án đầu tư và quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền, kèm theo các bản sao (công chứng) quyết định thành lập đơn vị xin sử dụng đất.

- Bản đồ Địa chính -Địa hình khu đất tỷ lệ 1/500; đối với các công trình tuyến kênh mương, đê đập và hồ chứa nước sử dụng diện tích lớn hơn 50 ha có thể sử dụng bản đồ địa hình tỷ lệ 1/10.000-1/25.000 do đơn vị có tư cách pháp nhân lập.

Trường hợp các hồ sơ xin giao đất khẩn cấp đề phòng chống lũ lụt, thiên tai hồ sơ gồm các điểm: 1,3, 4 của mục này.

4- Hồ sơ xin hợp thức hoá, chuyển đổi mục đích sử dụng đất gồm:

- Đơn (theo mẫu)

- Thoả thuậnQH -KT, chứng chỉ quy hoạch của Kiến trúc sử trưởng Thành phố. Bản vẽ Chỉ giới đường và Quy hoạch tổng mặt bằng do Viện QHXD Hà Nội lập được Kiến trúc sư trưởng Thành phố chấp thuận;

- Đối với trường hợp có xây dựng mới cần có Dự án đầu tư và quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền, kèm theo các văn bản quy định tại mục 3, khản 12.1 của điều này.

- Bản sao tờ khai sử dụng đất theo Chỉ thị 245/TTg ngày 22/4/1996 của Thủ tướng Chính phủ.

- Trích lục bản đồ khu đất hoặc bản trích đo khu đất tỷ lệ 1/500 do đơn vị có tư cách pháp nhân lập.

5- Hồ sơ xin giao đất để sử dụng vào mục đích an ninh, quốc phòng gồm:

- Đơn xin giao đất (theo mẫu)

- Tờ trình Thủ tướng Chính phủ xin giao đất của Bộ Quốc phòng hoặc của Bộ Công an, đồng thời gửi UBND Thành phố Hà Nội và Tổng cục Địa chính.

- Văn bản giới thiệu địa điểm, chứng chỉ quy hoạch của Kiến trúc sư trưởng Thành phố (Đối với các vị trí không nằm trong quy hoạch -kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt). Bản vẽ Chỉ giới đường và quy hoạch tổng mặt bằng do Viện QHXD Hà Nội lập được Kiến trúc sư trưởng Thành phố chấp thuận;

- Dự án đầu tư và quyết định phê duyệt của cấo có thẩm quyền, kèm theo các bản sao (công chứng) có liên quan: quyết định thành lập đơn vị xin sử dụng đất, quyết định đóng quân hoặc địa điểm công trình của cấp có thẩm quyền.

- Bản đồ Địa chính - Địa hình khu đất tỷ lệ 1/500; đối với các dự án sử dụng diện tích lớn hơn 50 ha hoặc các công trình theo tuyến có thể sử dụng bản đồ địa hình tỷ lệ 1/500-1/2000 do đơn vị có tư cách pháp nhân lập.

-? kiến của UBND quận, huyện, phường, xã, thị trấn về dự kiến phương án cơ bản đền bù, hỗ trợ khi thu hồi đất, phương án thu hút lao động.

6- Hồ sơ xin thuê lại đất trong khu Công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao gồm:

- Hợp đồng thuê lại đất

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của tổ chức cho thuê đất

- Trích lục bản đồ khu đất cho thuê lại

7- Hồ sơ xin thuê đất liên doanh hoặc đầu tư 100% vốn nước ngoài:

- Đơn xin giao hoặc xin thuê đất (theo mẫu)

- Văn bản giới thiệu địa điểm hoặc thoả thuận QH -KT, chứng chỉ quy hoạch của Kiến trúc sư trưởng Thành phố. Bản vẽ Chỉ giới đường và quy hoạch tổng mặt bằng do Viện QHXD Hà Nội lập được Kiến trúc sư trưởng Thành phố chấp thuận.

- Dự án đầu tư và giấy phép đầu tư của cấp có thẩm quyền, kèm theo các bản sao (công chứng) có liên quan: quyết định thành lập đơn vị xin sử dụng đất, giấy phép đăng ký kinh doanh (nếu là các doanh nghiệp), giấy phép khai thác khoáng sản (nếu xin sử dụng đất để khai thác khoáng sản).

- Bản đồ Địa chính - Địa hình khu đất tỷ lệ 1/500; đối với các dự án sử dụng diện tích lớn hơn 50 ha hoặc các công trình theo tuyến có thể sử dụng bản đồ địa hình tỷ lệ 1/500-1/2000 do đơn vị có tư cách pháp nhân lập.

-? kiến của UBND quận, huyện, phường, xã, thị trấn về dự kiến phương án cơ bản đền bù, hỗ trợ khi thu hồi đất, phương án thu hút lao động.

Chương IV

TRIỂN KHAI QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT

Điều 13: Sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất của cấp có thẩm quyền, Sở Địa chính - Nhà đất Hà Nội có thông báo cho chủ đầu tư để biết và liên hệ với các ngành chức năng cuả Thành phố tổ chức thực hiện quyết định giao đất, cho thuê đất,

Thời gian thông báo không quá 3 ngày kể từ khi nhận được Quyết định giao đất của các cấp có thẩm quyền.

Điều 14: Chủ tịch UBND các quận, huyện (nơi có dự án đầu tư) là Chủ tịch Hội đồng đền bù, giải phóng mặt bằng; có trách nhiệm phối hợp với chủ đầu tư tiến hành tổ chức điều tra, lập phương án đền bù thiệt hại về đất và tài sản cho người bị thu hồi đất; báo cáo Hội đòng thẩm định Thành phố trình UBND Thành phố phê duyệt phương án hoặc trực tiếp phê duyệt phương án đền bù theo phân cấp; chỉ đạo UBND các phường, xã, thị trấn thực hiện các quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất cảu các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Thời gian thành lập Hội đồng giải phóng mặt bằng không quá 7 ngày kể từ khi nhận được thông báo của Sở Địa chính - Nhà đất về quyết định giao, cho thuê đất của Thành phố hoặc Chính phủ; thời gian điều tra, lập phương án đền bù thiệt hại về đất và tài sản trình Hội đồng thẩm định liên ngành Thành phố (hoặc phê duyệt theo phân cấp): không quá 120 ngày (kể từ khi Hội đồng giải phóng mặt bằng được thành lập) đối với đất đô thị; không quá 60 ngày đối với đất nông nghiệp.

Điều 15: Giám đốc Sở Tài chính vật giá, là:

- Chủ tịch Hội đồng thẩm định Thành phố; có trách nhiệm hướng dẫn lập, tổ chức thẩm định phương án đền bù thiệt hại về đất và tài sản cho người sử dụng đất bị thu hồi do UBND quận, huyện lập; trình UBND Thành phố phê duyệt. Thời gian thẩm định không qúa 15 ngày kể từ khi nhận được phương án đền bù do Hội đồng giải phóng mặt bằng các quận, huyện gửi đến

- Chủ tịch Hội đồng định giá của Thành phố xác định giá cho thuê đất không quá 10 ngày kể từ khi nhận được thông báo của Sở Địa chính - Nhà đất.

Điều 16: Cục trưởng Cục thuế Hà Nội có trách nhiệm tính và thông báo cho chủ đầu tư nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, lệ phí trước bạ, các khoản thu khác theo quy định của Nhà nước vào kho bạc Nhà nước.

Thời gian ra thông báo không quá 10 ngày kể từ khi nhận được thông báo của Sở Địa chính - Nhà đất.

Điều 17: Sau khi chủ đầu tư nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, lệ phí trước bạ và các khoản thu khác theo quy định, hoàn thành nghĩa vụ đền bù thiệt hại về đất và tài sản cho  người bị thu hồi đất theo quy định; Giám đốc Sở Địa chính - Nhà đất tổ chức cắm mốc, bàn giao mốc giới trên bản đồ và ngoài thực địa, lập trích lục bản đồ khu đất, đăng ký vào sổ địa chính Nhà nước.

Thời gian thực hiện không quá 10 ngày kể từ khi nhận được kết quả của chủ đầu tư đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước và người bị thu hôì đất. (Không kể thời gian chủ đầu tư hợp đồng với Công ty Địa chính để cắm mốc).

Điều 18: Sau khi giao nhận đất ngoài thực địa, chủ sử dụng đất lập hồ sơ để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng theo quy định.

Chương V

NGHĨA VỤ CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN ĐƯỢC GIAO, CHO THUÊ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

Điều 19: Các tổ chức, cá nhân được giao đất, cho thuê đất có trách nhiệm liên hệ với các ngành, các cấp của Thành phố để được hướng dẫn, hoàn chỉnh hồ sơ và thực hiện các nội dung quy định tại Chương II, III, IV của Bản quy định này.

Điều 20: Các tổ chức, cá nhân được giao đất, cho thuê đất có trách nhiệm:

1- Trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày được cấp có thẩm quyền ký quyết định cho thuê đất, phải ký hợp đồng thuê đất với Sở Địa chính - Nhà đất.

2- Trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày được cấp có thẩm quyền ký quyết định giao đất, phải tiến hành thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước, đền bù thiệt hại về đất, tài sản cho người bị thu hồi đất theo quy định, thực hiện thu hút lao động (nếu dự án sản xuất, kinh doanh).

3- Trong thời hạn 12 tháng kể từ khi được bàn giao đất ngoài thực địa, phải đưa đất vào sử dụng.

4- Sử dụng đất được giao, cho thuê đất đúng mục đích, phạm vi, diện tích được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép trong quyết định giao đất.

Chương VI

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 21: Sở Địa chính - Nhà đất phối hợp với UBND các quận, huyện kiểm tra việc thực hiện trách nhiệm và nghĩa vụ các chủ đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất quy định tại điều 20 của Bản quy định này; kịp thời phát hiện và xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định.

Điều 22: UBND các quận, huyện có trách nhiệm chỉ đạo UBND các phường, xã, thị trấn thực hiệnviệc rà soát, thống kê các tổ chức, cá nhân được giao, cho thuê đất quyền sử dụng đất có hành vi vi phạm trong lĩnh vực quản lý, sử dụng đất đai và quản lý trật tự xây dựng đô thị; phân loại cụ thể từng trường hợp vi phạm theo thời gian, hình thức và mức độ vi phạm để xử lý theo thẩm quyền.

Điều 23: Các ngành, các cấp của Thành phố có trách nhiệm thực hiện đúng nhiệm vụ được giao tại Bản quy định này; đồng thời có trách nhiệm tuyên truyền, hướng dẫn và công khai thủ tục, trình tự, thời gian giải quyết của ngành và cấp mình.

Điều 24: Các tổ chức, cá nhân không làm tròn nhiệm vụ được giao hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy định hoặc bao che cho người vi phạm, gây thiệt hại cho Nhà nước và người sử dụng đất hợp pháp; thì tuỳ theo mức độ sẽ bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo pháp luật quy định.

Điều 25: Trong quá trình thực hiện Quy định này, nếu có vướng mắc, phát sinh cần kịp thời phản ánh về Sở Địa chính - Nhà đất Hà Nội để tổng hợp, trình UBND Thành phố bổ sung, sửa đổi. /.