cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 266/1999/QĐ-NHNN1 ngày 30/07/1999 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Điều chỉnh trần lãi suất cho vay bằng đồng Việt Nam của các tổ chức tín dụng đối với khách hàng (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 266/1999/QĐ-NHNN1
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Ngân hàng Nhà nước
  • Ngày ban hành: 30-07-1999
  • Ngày có hiệu lực: 01-08-1999
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 25-10-1999
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 85 ngày ( 2 tháng 25 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 25-10-1999
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 25-10-1999, Quyết định số 266/1999/QĐ-NHNN1 ngày 30/07/1999 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Điều chỉnh trần lãi suất cho vay bằng đồng Việt Nam của các tổ chức tín dụng đối với khách hàng (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 383/1999/QĐ-NHNN1 ngày 22/10/1999 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Điều chỉnh trần lãi suất cho vay bằng đồng Việt Nam của các tổ chức tín dụng đối với khách hàng (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 266/1999/QĐ-NHNN1

Hà Nội, ngày 30 tháng 7 năm 1999

 

QUYẾT ĐỊNH

SỐ 266/1999/QĐ-NHNN1 NGÀY 30 THÁNG 7 NĂM 1999 CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VỀ VIỆC ĐIỀU CHỈNH TRẦN LÃI SUẤT CHO VAY BẰNG ĐỒNG VIỆT NAM CỦA CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG

THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Luật các tổ chức tín dụng ngày 12/12/1997;
Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 3/2/1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1:

1. Nay quy định trần lãi suất cho vay bằng đồng Việt Nam của các tổ chức tín dụng đối với khách hàng là 1,05%/tháng ;

Riêng trần lãi suất cho vay của Ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn, Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở và Hợp tác xã tín dụng cho vay thành viên vẫn áp dụng theo quy định tại Quyết định số 189/1999/QĐ-NHNN1 ngày 29/5/1999 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc quy định trần lãi suất cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng.

2. Lãi suất cho vay thuộc khu vực 3 miền núi ( khu vực 3 miền núi theo quy định tại Quyết định 42/UB-QĐ ngày 23/5/1997 về công nhận danh mục 3 khu vực miền núi và vùng cao của Uỷ ban dân tộc và miền núi), hải đảo , vùng đồng bào Khơ me sống tập trung giảm 30% so với lãi suất cho vay cùng loại;

3. Các mức lãi suất cho vay ưu đãi tiếp tục thực hiện theo quy định hiện hành của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước;

4. Lãi suất nợ quá hạn được thoả thuận trong hợp đồng tín dụng giữa tổ chức tín dụng và khách, nhưng không quá 150% mức lãi suất cùng loại ghi trong hợp đồng tín dụng;

Điều 2: Trần lãi suất quy định tại Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/8/1999. Các quy định trước đây về trần lãi suất cho vay bằng đồng Việt Nam trái với quy định tại Quyết định này hết hiệu lực thi hành.

Điều 3: Các tổ chức tín dụng căn cứ vào trần lãi suất quy định tại Khoản 1, Điều 1 Quyết định này để ấn định các mức lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay cụ thể, phù hợp với điều kiện hoạt động của từng tổ chức tín dụng .

Số dư nợ đã cho vay và các hợp đồng tín dụng đã ký kết nhưng chưa giải ngân hết hoặc chưa giải ngân đến hết ngày 31/7/1999 chuyển sang được tiếp tục thực hiện theo mức lãi suất đã thoả thuận giữa khách hàng và tổ chức tín dụng trong hợp đồng tín dụng. Việc xem xét điều chỉnh giảm lãi suất của các khoản vay này theo trần lãi suất mới do Tổng giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng quyết định.

Điều 4: Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Trung ương, Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố; Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng và khách hàng của các tổ chức tín dụng chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

Lê Đức Thuý

(Đã ký)