cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 249/1999/QĐ-NHNN6 ngày 15/07/1999 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Về việc thu hồi và đổi tiền giấy, ngân phiếu thanh toán không đủ tiêu chuẩn lưu thông (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 249/1999/QĐ-NHNN6
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Ngân hàng Nhà nước
  • Ngày ban hành: 15-07-1999
  • Ngày có hiệu lực: 30-07-1999
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 13-11-2001
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 837 ngày (2 năm 3 tháng 17 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 13-11-2001
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 13-11-2001, Quyết định số 249/1999/QĐ-NHNN6 ngày 15/07/1999 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Về việc thu hồi và đổi tiền giấy, ngân phiếu thanh toán không đủ tiêu chuẩn lưu thông (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 1344/2001/QĐ-NHNN ngày 29/10/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Về việc thu hồi và đổi tiền giấy không đủ tiêu chuẩn lưu thông (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 249/1999/QĐ-NHNN6

Hà Nội, ngày 15 tháng 7 năm 1999

 

QUYẾT ĐỊNH

CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC SỐ 249/1999/QĐ-NHNN6 NGÀY 15 THÁNG 7 NĂM 1999 BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ VIỆC THU HỒI VÀ ĐỔI TIỀN GIẤY, NGÂN PHIẾU THANH TOÁN KHÔNG ĐỦ TIÊU CHUẨN LƯU THÔNG

THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước số 01/1997/QH10 ngày 12/12/1997;
Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 02/03/1993 của Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 87/1998/NĐ-CP này 31/10/1998 của Chính phủ về phát hành, thu hồi và thay thế tiền giấy, tiền kim loại;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Nghiệp vụ phát hành và Kho quỹ.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1.- Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định về thu hồi và đổi tiền giấy, ngân phiếu thanh toán không đủ tiêu chuẩn lưu thông".

Điều 2.- Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế các văn bản sau:

- Quyết định số 69/QĐ-NH6 ngày 16/3/1995 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Quy định thu hồi và đổi tiền giấy, ngân phiếu thanh toán không đủ tiêu chuẩn lưu thông.

- Công văn số 142/CV-NH6 ngày 15/3/1996 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc xử lý tiền, Ngân phiếu thanh toán không đủ tiêu chuẩn lưu thông.

Điều 3.- Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Nghiệp vụ phát hành và Kho quỹ, Vụ trưởng Vụ Kế toán - Tài chính, Vụ trưởng Vụ Tổng Kiểm soát, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan ở Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Giám đốc Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tổng Giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng, Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

Đỗ Quế Lượng

(Đã ký)

 

QUY ĐỊNH

VỀ VIỆC THU HỒI VÀ ĐỔI CÁC LOẠI TIỀN GIẤY, NGÂN PHIẾU THANH TOÁN KHÔNG ĐỦ TIÊU CHUẨN LƯU THÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 249/1999/QĐ-NHNN6 ngày 15 tháng 7 năm 1999 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)

Chương 1

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1.- Tiền giấy, Ngân phiếu thanh toán (NPTT) không đủ tiêu chuẩn lưu thông là các loại tiền giấy, NPTT do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát hành, còn giá trị lưu hành, nhưng đã bị hư hỏng, rách nát hoặc biến dạng. Trong từng thời kỳ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sẽ công bố cụ thể một số mẫu tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông làm cơ sở cho việc tuyển chọn, phân loại.

Điều 2.- Việc thu hồi và đổi tiền giấy, NPTT không đủ tiêu chuẩn lưu thông cho các tổ chức, cá nhân là nhiệm vụ thường xuyên của Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, hệ thống các tổ chức tín dụng. Kho bạc Nhà nước các cấp (dưới đây gọi chung là đơn vị thu đổi) nhằm làm sạch, đẹp đồng tiền trong lưu thông, tạo điều kiện thuận lợi cho lưu thông tiền tệ.

Chương 2

TIỀN GIẤY, NGÂN PHIẾU THANH TOÁN KHÔNG ĐỦ TIÊU CHUẨN LƯU THÔNG

Điều 3.- Tiền giấy, NPTT không đủ tiêu chuẩn lưu thông được đổi với các điều kiện:

1- Phải là tiền giấy, NPTT do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát hành, còn giá trị lưu hành.

2- Trường hợp tờ tiền, NPTT bị rách, mất một phần diện tích ở cạnh, ở góc hoặc rách rời hay liền mảnh được can dán lại, phải có cùng số sêri và phải có diện tích bằng hoặc lớn hơn 3 phần 4 diện tích của tờ tiền. NPTT cùng loại.

3- Tiền giấy, NPTT bị hư hỏng, rách nát không phải do hành vi huỷ hoại.

Điều 4.- Tiền giấy NPTT không đủ tiêu chuẩn lưu thông được phân loại theo các nhóm nguyên nhân:

1- Do quá trình lưu thông: tờ tiền, NPTT thay đổi màu sắc, mờ nhạt, bẩn, nhàu nát, cũ, rách rời hay liền mảnh được can dán lại.

2- Trong quá trình bảo quản, tờ tiền, NPTT bị cháy, mục hoặc bị tác động của hoá chất như xà phòng, axít, xăng, dầu hoặc bị biến dạng bởi các lý do khách quan khác.

3- Do các hành vi viết, vẽ, cắt, xé, làm bẩn hoặc làm rách tờ tiền, NPTT thành 2 hay nhiều mảnh hoặc chưa rời mảnh, nhưng không phải do hành vi huỷ hoại.

4- Do lỗi từ khâu in ấn, phát hành như: trên tờ tiền và NPTT in 2 số Sê ri khác nhau; không in số sêri; giấy in bị gấp nếp làm mất hình ảnh hoặc mất màu in; lỗi do kỹ thuật pha mực; dán phoi chống giả không đạt chất lượng và các lỗi khác trong khâu in ân.

Chương 3

TỔ CHỨC THU HỒI VÀ ĐỔI CÁC LOẠI TIỀN GIẤY, NGÂN PHIẾU THANH TOÁN KHÔNG ĐỦ TIÊU CHUẨN LƯU THÔNG

Điều 5.- Đơn vị thu đổi cần xem xét hiện trạng tờ tiền. NPTT để tiến hành thu đổi cho các tổ chức, cá nhân:

1- Đối với tiền giấy, NPTT quy định tại khoản 1 điều 4 Quy định này, đơn vị thu đổi có trách nhiệm thu hồi và đổi ngay khi các tổ chức, cá nhân cần đổi hoặc nộp các loại tiền, NPTT nói trên vào tài khoản tại đơn vị thu đổi, không phân biệt nơi cư trú, không hạn chế số lượng, không yêu cầu thủ tục giấy tờ và không thu lệ phí.

2- Đối với tiền giấy, NPTT quy định tại khoản 2 và khoản 3 điều 4 Quy định này, tổ chức, cá nhân cần đổi phải làm giấy đề nghị (theo mẫu đính kèm), nộp cùng hiện vật cho đơn vị thu đổi. Trong phạm vi 10 ngày kể từ khi nhận được giấy đề nghị và hiện vật của tổ chức, cá nhân xin đổi, đơn vị thu đổi tiến hành thu đổi cho khách hàng, thu lệ phí theo quy định tại điều 8 Quy định này, không hạn chế số lượng duyệt đổi.

3- Đối với tiền giấy, NPTT không đủ tiêu chuẩn lưu thông quy định tại khoản 4 điều 4 Quy định này, đơn vị thu đổi tiến hành việc thu đổi như đối với tiền giấy, NPTT không đủ tiêu chuẩn lưu thông quy định tại khoản 1 điều này, bảo quản riêng hiện vật đồng thời báo cáo ngay về Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Nghiệp vụ phát hành và kho quỹ) để có biện pháp xử lý.

4- Trường hợp tiền giấy, NPTT hư hỏng, rách nát, nếu nghi ngờ do hành vi huỷ hoại như số lượng nhiều, hình thức bị hư hỏng giống nhau, bị nhạt màu, mủn hoặc mất một số đặc tính chống giả: do các hành vi viết, vẽ, tẩy, xoá, sửa chữa chữ, số, hình ảnh, chi tiết hoa văn một cách có dụng ý và các biểu hiện bất thường khác thì đơn vị thu đổi phải lập biên bản tạm thu giữ hiện vật đồng thời báo cho cơ quan Công an điều tra, xử lý theo quy định của pháp luật.

Nếu cơ quan Công an có kết luận không phải do hành vi huỷ hoại thì đơn vị thu đổi thực hiện đổi theo quy định tại khoản 2 điều này.

Điều 6.- Khi các tổ chức, cá nhân nộp tiền giấy, NPTT, nếu xét thấy không đủ điều kiện được đổi và không nghi ngờ có hành vi huỷ hoại, đơn vị thu đổi phải trả lại ngay cho tổ chức, cá nhân xin đổi và thông báo lý do từ chối.

Điều 7.- Trường hợp tiền giấy, NPTT không đủ tiêu chuẩn lưu thông mà đơn vị thu đổi không xác định được do nguyên nhân nào thì phải lập biên bản tạm giữ hiện vật, gửi về Ngân hàng Nhà nước để tiến hành giám định như quy định hiện hành đối với tiền giả và tiền nghi giả.

Điều 8.- Đơn vị thực hiện việc thu hồi và đổi tiền giấy, NPTT không đủ tiêu chuẩn lưu thông theo khoản 2 điều 5 Quy định này được thu một khoản lệ phí.

1- Mức lệ phí thu đổi đối với tiền giấy bằng 4% tổng giá trị tiền được duyệt đổi; đối với NPTT bằng 1% tổng giá trị NPTT được duyệt đổi, nhưng mức lệ phí cho mỗi lần đổi tối thiểu là 2.000đ.

2- Khoản lệ phí thu từ việc đổi tiền, NPTT không đủ tiêu chuẩn lưu thông đựơc phân bổ như sau:

- 50% mức lệ phí quy định tại khoản 1 điều này, tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước nộp đồng thời cùng hiện vật về Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước hoặc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước trên địa bàn (nơi đơn vị mở tài khoản giao dịch chính) để giảm chi phí phát hành tiền.

- Phần lệ phí còn lại, tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước được giữ lại và hạch toán vào thu nhập để bù đắp chi phí đổi tiền (các tổ chức tín dụng có thể miễn, giảm phần thu được giữ lại này nhằm phục vụ chính sách hỗ trợ khách hàng của mình).

Chương 4

KIỂM ĐẾM, ĐÓNG BÓ, GIAO NỘP TIỀN, NPTT KHÔNG ĐỦ TIÊU CHUẨN LƯU THÔNG

Điều 9.- Sau khi thu đổi tiền giấy, NPTT không đủ tiêu chuẩn lưu thông, đơn vị thu đổi phải kiểm đếm, đóng bó, hạch toán, bảo quản như đối với tiền đủ tiêu chuẩn lưu thông theo chế độ hiện hành. Đối với loại tiền giấy, NPTT không đủ tiêu chuẩn lưu thông quy định tại khoản 2 và khoản 3 điều 5 Quy định này, đơn vị thu đổi bảo quản theo món, kèm hồ sơ duyệt đổi.

Việc giao nộp tiền giấy, NPTT không đủ tiêu chuẩn lưu thông sau khi thu đổi giữa các tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước với Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước hoặc Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước trên địa bàn (nơi đơn vị mở tài khoản giao dịch chính) thực hiện theo định kỳ do đơn vị giao nộp và đơn vị nhận thoả thuận.

Điều 10.- Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố có trách nhiệm thu nhận hoặc đổi kịp thời, dễ dàng và thuận tiện các loại tiền giấy, NPTT không đủ tiêu chuẩn lưu thông cho các tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước.

1- Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố kiểm tra lại các món tiền do các tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước trên địa bàn nộp, sau đó đóng bó, hạch toán, bảo quản theo quy định hiện hành đối với tiền đủ tiêu chuẩn lưu thông.

2- Giám đốc Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố thường xuyên tổ chức tuyển chọn giấy, NPTT không đủ tiêu chuẩn lưu thông; đồng thời có trách nhiệm hướng dẫn các tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước trên địa bàn tiến hành tuyển chọn số tiền giấy, NPTT thu hồi từ lưu thông trước khi nộp về Ngân hàng Nhà nước.

Điều 11.- Hàng tháng, các Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước, Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước báo cáo tình hình nhận, giao nộp tiền giấy, NPTT không đủ tiêu chuẩn lưu thông về ngân hàng Nhà nước Trung ương (Vụ Nghịệp vụ phát hành và kho quỹ) theo quy định hiện hành về quản lý, bảo quản, điều chuyển và giao nhận các loại quỹ tiền trong ngành Ngân hàng.

Điều 12.- Căn cứ báo cáo hàng tháng tồn quỹ tiền giấy, NPTT không đủ tiêu chuẩn lưu thông của các Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước, Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước, Vụ nghiệp vụ phát hành và kho quỹ lập kế hoạch, thực hiện việc điều chuyển từ các kho tiền địa phương về các kho tiền Trung ương, chờ tiêu huỷ.

Chương 5

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 13.- Vụ trưởng Vụ Nghiệp vụ phát hành và kho quỹ chịu trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quy định này trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước, các tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước.

Điều 14.- Việc sửa đổi, bổ sung các điều khoản của Quy định này do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định.

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

GIẤY ĐỀ NGHỊ ĐỔI TIỀN GIẤY, NGÂN PHIẾU THANH TOÁN KHÔNG ĐỦ TIÊU CHUẨN LƯU THÔNG

Kính gửi: ............................................

Họ và tên:................................... Tuổi: .........................

Địa chỉ:....................................... Điện thoại:................

Chứng minh nhân dân số:.............................................

Công an...................................... Cấp ngay...................

(Có thể thay CMND bằng một loại giấy tờ tuỳ thân khác)

Tổng số tiền cần đổi:.................. đ (bằng chữ:..................)

Nguyên nhân tiền giấy, NPTT bị hư hỏng:

...........................................................................................

...........................................................................................

BẢNG KÊ CHI TIẾT

Loại tiền hoặc NPTT

Số tờ

Số sê ri

Hiện trạng tờ tiền, NPTT

Thành tiền

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Đề nghị............................................ xem xét và cho đổi số tiền trên.

Xác nhận

của chính quyền địa phương

(Hoặc đơn vị đang công tác,

ký, ghi rõ họ, tên, đóng dấu)

..... Ngày... tháng........ năm........

Người đề nghị ký tên