Quyết định số 2294/QĐ-UB ngày 14/07/1999 Ban hành Quy chế bán đấu giá tài sản khi có Quyết định tịch thu sung quỹ Nhà nước và tài sản được xác lập quyền sở hữu Nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 2294/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Khánh Hòa
- Ngày ban hành: 14-07-1999
- Ngày có hiệu lực: 29-07-1999
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 02-07-2007
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 2895 ngày (7 năm 11 tháng 10 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 02-07-2007
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2294/QĐ-UB | Nha trang, ngày 14 tháng 07 năm 1999 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN KHI CÓ QUYẾT ĐỊNH TỊCH THU SUNG QUỸ NHÀ NƯỚC VÀ TÀI SẢN ĐƯỢC XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU NHÀ NƯỚC
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HOÀ
- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND được Quốc hội Nước Cộng hoà XHCN Việt Nam thông qua ngày 21/6/1994.
- Căn cứ Nghị định 86/CP ngày 19-12-1996 của Chính phủ về ban hành Quy chế bán đấu giá tài sản;
- Căn cứ Quyết định 1766/1998/QĐ-BTC ngày 07-12-1998 của Bộ Tài chính về ban hành Quy chế quản lý và xử lý tài sản khi có Quyết định tịch thu sung quỹ Nhà nước và tài sản được xác lập quyền sở hữu Nhà nước;
- Xét đề nghị của Sở Tài chính - Vật giá tại Tờ trình số 932/TC-QLCS ngày 28-05-1999.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Nay ban hành kèm theo Quyết định này "Quy chế bán đấu giá tài sản khi có Quyết định tịch thu sung quỹ Nhà nước và tài sản được xác lập quyền sở hữu Nhà nước".
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Những quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3: Chánh Văn phòng ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ
BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN KHI CÓ QUYẾT ĐỊNH TỊCH THU SUNG QUỸ NHÀ NƯỚC VÀ TÀI SẢN ĐƯỢC XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2294/1999/QĐ-UB ngày 14 tháng 07 năm 1999)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Phạm vi áp dụng:
Quy chế này áp dụng cho việc bán đấu giá tài sản khi có Quyết định tịch thu sung quỹ Nhà nước.
Riêng việc bán đấu giá nhà thuộc sở hữu Nhà nước do Công ty Quản lý và kinh doanh nhà đang quản lý không thuộc phạm vi áp dụng của quy chế này.
Điều 2: Các từ ngữ trong Quy chế này được hiểu như sau:
1. Bán đấu giá là hình thức bán tài sản công khai mà có nhiều người muốn mua cùng tham gia trả giá theo thủ tục được quy định tại Quy chế này. Người được mua tài sản bán đấu giá là người trả giá cao nhất và ít nhất phải bằng giá khởi điểm.
2. Người bán đấu giá tài sản là Hội đồng bán đấu giá tài sản bị tịch thu (tại tỉnh do ủy ban nhân dân tỉnh ra Quyết định thành lập; tại huyện, thành phố do ủy ban nhân dân huyện, thành phố ra Quyết định thành lập).
3. Người điều hành bán đấu giá là Chủ tịch Hội đồng bán đấu giá hoặc người được ủy quyền.
4. Người tham gia mua đấu giá là các tổ chức, cá nhân được quy định cụ thể tại Điều 9 của Quy chế này.
5. Tài sản bán đấu giá là tài sản đã bị tịch thu sung quỹ Nhà nước và tài sản được xác lập quyền sở hữu Nhà nước.
Điều 3: Nguyên tắc bán đấu giá:
Việc bán, đấu giá tài sản thực hiện theo nguyên tắc trực tiếp, công khai trung thực bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các bên tham gia.
Chương II
HỘI ĐỒNG ĐỊNH GIÁ VÀ BÁN ĐẤU GIÁ
Điều 4: Thành phần và thời hạn hoạt động của Hội đồng định giá và bán đấu giá tài sản sung quỹ Nhà nước (gọi chung là Hội đồng bán đấu giá): Thực hiện theo quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 Điều 11 Quy chế quản lý và xử lý tài sản khi có quyết định thu sung quỹ Nhà nước và tài sản được xác lập quyền sở hữu Nhà nước (Ban hành kèm theo Quyết định số 1766/1998/QĐ ngày 07-12-1998 của Bộ Tài chính).
Điều 5: Nghĩa vụ của Hội đồng bán đấu giá:
Hội đồng bán đấu giá có nghĩa vụ sau đây:
1. Tổ chức bán đấu giá tài sản theo đúng nguyên tắc và thủ tục quy định tại Quy chế này.
2. Thông báo công khai việc bán đấu giá tài sản và các thông tin cần thiết liên quan đến tài sản bán đấu giá trên các phương tiện thông tin đại chúng.
3. Bảo quản tài sản bán đấu giá khi được giao trách nhiệm giữ tài sản.
4. Trưng bày, cho xem và cho tham khảo hồ sơ tài sản bán đấu giá.
5. Thực hiện ghi chép về việc bán đấu giá tài sản và lập văn bản đấu giá tài sản.
6. Giao tài sản cho người mua sau khi đã hoàn thành các thủ tục cần thiết theo quy định.
7. Cung cấp đầy đủ hồ sơ giấy tờ liên quan và hướng dẫn người mua được tài sản đấu giá làm thủ tục chuyển quyền sở hữu đối với loại tài sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của pháp luật.
Chương III
THỦ TỤC BÁN ĐẤU GIÁ
Điều 6: Hội đồng bán đấu giá có quyền:
1. Xác định giá khởi điểm.
2. Yêu cầu người mua tài sản thực hiện việc thanh toán theo đúng quy định.
3. Thu tiền đặt trước của người tham gia đấu gía theo quy định tại điểm 2 Điều 10 của Quy chế này.
Điều 7: Xác định giá khởi điểm:
Việc xác định giá khởi điểm tài sản bán đấu giá do Hội đồng định giá và bán đấu giá do Hội đồng định giá và bán đấu giá xác định trên cơ sở:
- Căn cứ vào giá thị trường địa phương tại thời điểm định giá.
- Chất lượng của tài sản định giá.
- Khả năng, nhu cầu tiêu thụ tài sản trên thị trường tại thời điểm định giá.
Ngoài ra, tùy theo tính chất, mức độ quan trọng của tài sản tịch thu, tính phức tạp và mối quan hệ của tài sản bán đấu giá sung quỹ Nhà nước, Chủ tịch Hội đồng bán đấu giá hoặc người được ủy quyền quyết định mời thêm các thành viên liên quan như: Kiểm soát, Công an, Thanh tra, các cơ quan chuyên môn kỹ thuật... để giám định tài sản bán đấu giá.
Điều 8: Thông báo bán đấu giá:
Hội đồng bán đấu giá có trách nhiệm thực hiện thông báo công khai việc bán đấu giá tài sản và các thông tin có liên quan đến tài sản bán đấu giá trên phương tiện thông tin đại chúng trước khi tiến hành bán đấu giá 7 ngày đối với tài sản là độgn sản và 30 ngày đối với tài sản là bất động sản.
Điều 9: Điều kiện tổ chức bán đấu giá:
Phải có ít nhất từ 2 người trở lên đăng ký tham gia mua đấu giá.
Điều 10: Đối tượng được mua đấu giá:
Hội đồng bán đấu giá quy định cụ thể đối tượng được tham gia mua tài sản đấu giá cho từng cuộc bán đấu giá tài sản sung quỹ Nhà nước, cụ thể:
1. Đối với tài sản sung quỹ Nhà nước là hàng hóa thông thường (không phải là hàng Nhà nước cấm sản xuất, lưu thông) thì các thành phần kinh tế được phép kinh doanh ngành hàng phù hợp đều được tham gia đấu giá.
2. Đối với tài sản sung quỹ Nhà nước là vàng bạc, kim khí quý, đá quý hoặc thuộc loại hàng hóa hạn chế sử dụng, hàng hóa chuyên dùng thì Hội đồng bán đấu giá quy định cụ thể đối tượng được tham gia đấu giá với từng cuộc bán đấu giá.
3. Đối với xe ô tô, tàu thuyền, xe máy (có số lượng ít), nhà ở, đất ở thì Hội đồng bán đấu giá quyết định cho người tiêu dùng được tham gia đấu giá.
Điều 11: Nghĩa vụ và quyền của người tham gia mua đấu giá:
1. Nghĩa vụ của người tham gia mua đấu giá:
- Tổ chức, cá nhân tham gia mua đấu giá (gọi là người mua) tài sản sung quỹ Nhà nước và tài sản được xác lập quyề sở hữu Nhà nước đều phải đăng ký mua, chậm nhất là 2 ngày trước ngày mở cuộc bán đấu giá.
- Nộp tiền đặt trước: 1% trên giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá.
2. Quyền của người tham gia đấu giá:
- Được xem tài sản trước khi tham gia đấu giá.
- Được quyền yêu cầu Hội đồng bán đấu giá giải thích các vấn đề chưa rõ trước khi tiến hành đấu giá.
Điều 12: Phương thức bán đấu giá:
1. Đấu giá công khai bằng miệng: Sau khi công bố giá khởi điểm, người điều khiển nhắc lại một cách rõ ràng, chính xác bằng lời nói giá đã trả sau cùng cao hơn giá người trước đã trả, mỗi lần cách nhau ba mươi giây (30 giây), nếu sau 3 lần nhắc lại giá người mua trả cao nhất và cao hơn giá khởi điểm mà không có người nào khác trả giá cao hơn thì người đó được mua tài sản đấu giá (không hạn chế số lần trả giá).
2. Trường hợp có nhiều người cùng trả một giá thì người điều hành bán đấu giá tổ chức việc rút thăm giữa những người có giá bằng nhau và công bố người rút thăm là người được mua tài sản đấu giá.
3. Nếu giá trả cao nhất thấp hơn giá khởi điểm thì cuộc bán đấu giá coi như không thành.
4. Trường hợp rút lại giá, thực hiện theo quy định tại Điều 18 của quy chế bán đấu giá ban hành kèm theo Nghị định 86/CP ngày 19-12-1996.
5. Kết thúc cuộc bán đấu giá, Hội đồng định giá và bán đấu giá phải lập văn bản bán đấu giá theo đúng quy định tại Điều 17 của quy chế bán đấu giá tài sản ban hành kèm theo Nghị định 86/CP ngày 19-12-1996.
Điều 13: Phương thức, địa điểm và thời hạn thanh toán:
1. Phương thức thanh toán và địa điểm thanh toán: Nộp toàn bộ tiền mua tài sản đấu giá bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản vào tài khoản tạm giữ của cơ quanTài chính mở tại Kho bạc Nhà nước.
2. Thời hạn thanh toán: Chậm nhất 5 ngày kể từ khi Hội đồng bán đấu giá công bố người được mua tài sản bán đấu giá đối với tài sản có giá trị dưới 500 triệu đồng và 7 ngày đối với tài sản có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên.
3. Trường hợp quá thời hạn thanh toán theo quy định, người trúng đấu giá không nộp tiền vào Kho bạc Nhà nước thì coi như từ chối không mua tài sản đấu giá, tiền đặt trước sẽ nộp vào ngân sách Nhà nước.
Điều 14: Giao tài sản bán đấu giá:
Chậm nhất sau 5 ngày kể từ khi tiền được nộp vào Kho bạc Nhà nước thì Hội đồng bán đấu giá phải giao tài sản cho người được mua tài sản bán đấu giá kèm theo hồ sơ giấy tờ liên quan đến tài sản bán đấu giá được quy định tại điểm 6 Điều 15 quy chế quản lý và xử lý tài sản tịch thu sung quỹ Nhà nước ban hành kèm theo Quyết định 1766/1998/QĐ-BTC ngày 07-12-1998 của Bộ Tài chính (trừ giấy phép vận chuyển hàng hóa).
Điều 15: Đăng ký quyền sở hữu:
1. Văn bản bán đấu giá tài sản là văn bản có giá trị xác nhận việc mua bán và làm căn cứ để chuyển quyền sở hữu đối với tài sản bán đấu giá mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu.
2. Căn cứ vào văn bản bán đấu giá tài sản và cácgiấy tờ hợp pháp khác, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu tài sản cho người mua theo quy định của pháp luật.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16: Trách nhiệm về giá trị, chất lượng của tài sản bán đấu giá:
- Người bán đấu giá không chịu trách nhiệm về giá trị, chất lượng của tài sản bán đấu giá, trừ trường hợp không thông báo đầy đủ cho người tham gia đấu giá những thông tin cần thiết có liên quan đến tài sản bán đấu giá.
- Trong thời hạn ba ngày, kể từ ngày mua được tài sản bán đấu giá, người mua có quyền trả lại tài sản cho người bán đấu giá và yêu cầu bồi thường thiệt hại, nếu chất lượng của tài sản bán đấu giá không đúng như đã thông báo.
Điều 17: Giải quyết khiếu nại tranh chấp:
Mọi khiếu nại tranh chấp liên quan đến việc bán đấu giá tài sản được giải quyết theo quy định của pháp luật.