Quyết định số 101/1999/QĐ-BNN-TCCB ngày 03/07/1999 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Về việc tổ chức lại Ban quản lý dự án viện trợ lâm nghiệp và đổi tên thành Ban quản lý các dự án lâm nghiệp
- Số hiệu văn bản: 101/1999/QĐ-BNN-TCCB
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Ngày ban hành: 03-07-1999
- Ngày có hiệu lực: 18-07-1999
- Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 23-03-2007
- Tình trạng hiệu lực: Đang có hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 9251 ngày (25 năm 4 tháng 6 ngày)
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 101/1999/QĐ-BNN-TCCB | Hà Nội, ngày 03 tháng 07 năm 1999 |
QUYẾT ĐỊNH
V/V TỔ CHỨC LẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN VIỆN TRỢ LÂM NGHIỆP VÀ ĐỔI TÊN THÀNH BAN QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN LÂM NGHIỆP
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số 73/CP ngày 01/11/1995 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ tình hình tổ chức triển khai thực hiện các dự án, chương trình có nguồn vốn tài trợ nước ngoài thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý;
Căn cứ Quyết định số 2957 NN-TCCB/QĐ ngày 21/8/1997 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn v/v tổ chức lại Ban quản lý dự án viện trợ lâm nghiệp;
Xét đề nghị của Trưởng ban quản lý dự án viện trợ lâm nghiệp;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1 .- Tổ chức lại Ban quản lý dự án viện trợ lâm nghiệp và đổi tên thành Ban quản lý các dự án lâm nghiệp.
Điều 2.- Ban quản lý các dự án lâm nghiệp chịu trách nhiệm tổ chức quản lý các dự án đầu tư phát triển lâm nghiệp có nguồn vốn viện trợ không hoàn lại và vốn vay được Bộ giao, trước mắt quản lý các dự án sau đây:
- Chương trình hợp tác phát triển nông thôn miền núi Việt Nam - Thuỵ Điển do Chính phủ Thuỵ Điển viện trợ không hoàn lại.
- Dự án PAM 5322 Phát triển lâm nghiệp hộ gia đình tại 5 tỉnh vùng Đông Bắc Việt Nam do Chương trình lương thực thế giới (WFP) viện trợ không hoàn lại.
- Dự án BMZ 9565 177 Trồng rừng ở các tỉnh Lạng Sơn và Bắc Giang do Chính phủ Cộng hoà liên bang Đức viện trợ không hoàn lại.
- Dự án BMZ 9565 134 Trồng rừng ở các tỉnh Hà tĩnh, Quảng Bình và Quảng Trị do Chính phủ Cộng hoà liên bang Đức viện trợ không hoàn lại.
- Dự án BMZ 9866 781 Trồng rừng ở các tỉnh Bắc Giang, Quảng Ninh và Lạng Sơn do Chính phủ Cộng hoà liên bang Đức viện trợ không hoàn lại.
- Dự án VIE 1515 (SF) Khu vực lâm nghiệp và quản lý rừng đầu nguồn tại các tỉnh Thanh Hoá, Phú Yên, Gia Lai, Quảng Trị bằng nguồn vốn vay của Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB).
- Dự án Cr 2296 - VN Bảo vệ rừng và phát triển nông thôn bằng nguồn vốn vay của Ngân hàng thế giới (WB) tại các tỉnh Đồng Nai, Lâm Đồng, Bình Phước, Kôn Tum và Đắc Lăc bằng nguồn vốn vay của Ngân hàng thế giới (WB).
- Dự án Bảo tồn Vườn quốc gia Cát Tiên do Hà Lan tài trợ.
- Dự án bảo tồn và phát triển những vùng đất ngập nước Miền Nam Việt Nam bằng nguồn vốn vay Ngân hàng thế giới (WB) và cơ quan Phát triển Pháp (AFD).
- Một số dự án lâm nghiệp khác do Bộ giao.
Điều 3.- Ban có các nhiệm vụ chính như sau:
1/ Tiếp nhận các dự án, chương trình viện trợ không hoàn lại và vốn vay thuộc lĩnh vực hỗ trợ đầu tư phát triển lâm nghiệp được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao.
2/ Căn cứ vào các Hiệp định ký kết, tổ chức xây dựng kế hoạch, quy chế điều hành và quản lý phù hợp với từng dự án để trình Bộ phê duyệt và ban hành.
3/ Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch hoạt động các dự án và theo dõi chỉ đạo việc thực hiện dự án nhằm đạt hiệu quả cao.
4/ Chỉ đạo và kiểm tra các dự án thực hiện đúng chế độ tài chính của Nhà nước và quy định ghi trong Hiệp định ký kết với bên đối tác nước ngoài.
5/ Tổ chức tuyển chọn chuyên gia tư vấn quốc tế, chuyên gia trong nước và cán bộ nhân viên của dự án. Quản lý chuyên gia và cán bộ nhân viên theo quy định hiện hành.
6/ Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ 3 tháng, 6 tháng, một năm với Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn và các Vụ, Cục có liên quan về tình hình và kết quả hoạt động của dự án.
7/ Tham gia với các Vụ, Cục và các đơn vị có liên quan để xây dựng các dự án mới về đầu tư phát triển nông nghiệp mà Bộ sẽ giao cho Ban quản lý.
Điều 4 .- Ban quản lý các dự án lâm nghiệp là đơn vị sự nghiệp kinh tế trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Ban có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Ngân hàng và Kho bạc Nhà nước
Trụ sở chính đặt tại : Số 1A Nguyễn Công Trứ, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội.
Ban có biên chế riêng do Bộ duyệt . Ngoài ra Ban còn được tiếp nhận một số cán bộ nhân viên hợp đồng, điều động biệt phái theo yêu cầu của dự án.
Lương và các chi phí hoạt động của Ban được Ngân sách nhà nước cấp từ nguồn kinh phí sự nghiệp, vốn đối ứng của Việt Nam và từ kinh phí hỗ trợ của các dự án theo biên bản thoả thuận với đối tác nước ngoài .
Điều 5.- Tổ chức bộ máy quản lý của Ban :
1- Lãnh đạo Ban gồm: Trưởng ban và các Phó trưởng ban .
2- Các phòng nghiệp vụ:
+ Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật
+ Phòng Tài chính - Kế toán
+ Phòng Tổ chức hành chính .
3- Văn phòng các dự án :
Mỗi dự án có Giám đốc dự án, Điều phối viên, Kế toán dự án và Cán bộ dự án.
Giám đốc dự án có thể là cán bộ Lãnh đạo Ban kiêm nhiệm theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 6.- Giao cho Trưởng Ban quản lý các dự án lâm nghiệp và Vụ Tổ chức cán bộ xây dựng Quy chế về tổ chức hoạt động của Ban, trong đó cần làm rõ mối quan hệ giữa Trưởng ban với Giám đốc dự án trong Ban, Giám đốc dự án với các Trưởng phòng của Ban để trình Bộ duyệt và ban hành.
Điều 7.- Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với quyết định này đều bãi bỏ .
Điều 8.- Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng các Vụ : Tổ chức cán bộ, Hợp tác quốc tế, Thủ trưởng các Vụ, Cục và đơn vị có liên quan thuộc Bộ, Trưởng Ban quản lý các dự án lâm nghiệp và Giám đốc dự án nói ở Điều 2 trên đây chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
| BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN |