cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 75/1999/QĐ-UB ngày 25/06/1999 Ban hành qui định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn tổ chức bộ máy và mối quan hệ công tác của Sở Giao thông-Vận tải tỉnh Bắc Ninh (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 75/1999/QĐ-UB
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Bắc Ninh
  • Ngày ban hành: 25-06-1999
  • Ngày có hiệu lực: 25-06-1999
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 25-04-2009
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 3592 ngày (9 năm 10 tháng 7 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 25-04-2009
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 25-04-2009, Quyết định số 75/1999/QĐ-UB ngày 25/06/1999 Ban hành qui định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn tổ chức bộ máy và mối quan hệ công tác của Sở Giao thông-Vận tải tỉnh Bắc Ninh (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 55/2009/QĐ-UBND ngày 15/04/2009 Về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông vận tải tỉnh Bắc Ninh (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

UBND TỈNH BẮC NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 75/1999/QĐ-UB

Ngày 25 tháng 06 năm 1999

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUI ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA SỞ GIAO THÔNG - VẬN TẢI TỈNH BẮC NINH

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 21/6/1994;

Căn cứ Thông tư Liên tịch số 93/TT-LT ngày 29/3/1997 của Bộ Giao thông - Vận tải và Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ hướng dẫn nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông - Vận tải ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Xét đề nghị của Sở Giao thông - Vận tải và Ban tổ chức chính quyền tỉnh Bắc Ninh,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1: Ban hành kèm theo quyết định này qui định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và mối quan hệ công tác của Sở Giao thông - Vận tải tỉnh Bắc Ninh.

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3: Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh, Ban Tổ chức chính quyền tỉnh, Sở Giao thông - Vận tải, các Sở, ngành trực thuộc UBND tỉnh, các cơ quan có liên quan, UBND các huyện, thị xã căn cứ quyết định thi hành.

QUY ĐỊNH

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA SỞ GIAO THÔNG - VẬN TẢI BẮC NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 75/1999/QĐ-UB ngày 25 tháng 6 năm 1999 của UBND tỉnh Bắc Ninh)

Điều 1: Vị trí chức năng:

Sở Giao thông Vận tải là cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND tỉnh, có trách nhiệm giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về giao thông - vận tải (Bao gồm: Đường bộ và đường sông) trên địa bàn tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Giao thông - Vận tải.

Điều 2: Nhiệm vụ và quyền hạn:

1- Thực hiện pháp luật về giao thông vận tải:

1.1. Tham mưu giúp UBND tỉnh soạn thảo các văn bản hướng dẫn tổ chức thực hiện Luật, Pháp lệnh và các văn bản qui phạm pháp luật, chính sách của Nhà nước về giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh.

1.2. Tổ chức cấp, thu hồi gia hạn các giấy phép, chứng chỉ hành nghề, bằng lái... cho các tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế của địa phương hoạt động trong lĩnh vực giao thông vận tải theo qui định của pháp luật, của Bộ Giao thông - Vận tải và hướng dẫn của các Cục quản lý chuyên ngành.

1.3. Tổ chức thực hiện hoặc phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra việc chấp hành Luật, Pháp lệnh và các văn bản qui phạm về chuyên ngành giao thông vận tải theo qui định của pháp luật, hướng dẫn của Bộ Giao thông - Vận tải và của UBND tỉnh.

1.4. Phối hợp với các cơ quan và tổ chức xã hội có liên quan: Giáo dục tuyên truyền, phổ biến các văn bản qui phạm pháp luật về giao thông vận tải, an toàn giao thông, bảo vệ công trình giao thông trên địa bàn tỉnh.

2. Về quản lý giao thông vận tải:

2.1. Tổ chức quản lý duy tu bảo dưỡng sửa chữa và bảo vệ hệ thống giao thông của địa phương, của Quốc gia do Trung ương uỷ thác cho địa phương và bảo đảm giao thông các tuyến đường do tỉnh quản lý.

2.2. Thiết lập và thông báo, chỉ dẫn hệ thống mạng lưới giao thông do tỉnh trực tiếp quảnlý, áp dụng các qui định của Bộ về tải trọng và đặc tính kỹ thuật của phương tiện được phép vận hành trên hệ thống giao thông của địa phương, đảm bảo an toàn giao thông và kết cấu công trình giao thông.

2.3. Thiết lập và quản lý hệ thống báo hiệu trên các tuyến giao thông của địa phương, tổ chức việc thẩm định trình Hội đồng thẩm xét tỉnh hoặc phê duyệt theo thẩm quyền các luận chứng cấp giấy phép cho xây lắp công trình vượt đường giao cắt... có liên quan đến kết cấu đường do tỉnh quản lý.

2.4. Thẩm định và đề xuất trình UBND tỉnh phân loại đường xá, định kỳ cấp phép sử dụng, khai thác hoặc đình chỉ khai thác sử dụng các công trình, các tuyến đường giao thông do địa phương trực tiếp quản lý để bảo đảm an toàn giao thông trên địa bàn.

2.5. Chỉ đạo việc phối hợp các lực lượng vận tải của địa phương, ổn định luồng tuyến vận tải hàng hoá, hành khách đáp ứng nhu cầu vận tải trong phạm vi địa bàn tỉnh và liên tỉnh.

2.6. Phối hợp với các cơ quan và tổ chức có liên quan bảo đảm an toàn cho phương tiện giao thông vận tải về người và tài sản hoạt động trên địa bàn trong tỉnh.

3. Về xây dựng công trình giao thông:

3.1. Xây dựng qui hoạch và tổ chức thực hiện quy hoạch mạng lưới giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh, sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

3.2. Thực hiện chức năng chủ đầu tư xây dựng các công trình giao thông của địa phương bao gồm: Các công trình do nguồn vốn ngân sách của địa phương, vốn Trung ương cấp cho địa phương hoặc vốn huy động từ nhân dân đóng góp, theo qui định của pháp luật và sự phân cấp của Bộ Giao thông - Vận tải, của Uỷ ban nhân dân tỉnh.

3.3. Tổ chức chỉ đạo việc xây dựng các công trình giao thông của tỉnh theo đúng qui trình, qui định về quản lý xây dựng cơ bản. Thẩm xét và giám định các công trình trong phạm vi được giao. Trình hội đồng thẩm xét và giám định cấp tỉnh đối với các công trình trên hạn ngạch hoặc quan trọng, chủ trì soạn thảo các dự án đầu tư về giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh (kể cả dự án liên doanh, liên kết với nước ngoài) để trình UBND tỉnh.

4. Về quản lý nghiệp vụ kỹ thuật giao thông vận tải:

4.1. Tổ chức công tác đăng kiểm kỹ thuật (đăng ký và kiểm tra kỹ thuật) các phương tiện vận tải đường bộ, đường thuỷ, phương tiện thi công công trình giao thông theo qui định của Bộ giao thông vận tải và hướng dẫn của Cục quản lý chuyên ngành.

4.2. Trình xét duyệt thiết kế và thẩm định việc cải tạo, sửa đổi, phục hồi, đóng mới và sửa chữa phương tiện, thiết bị, phụ tùng giao thông vận tải theo Qui định của Bộ giao thông vận tải và hướng dẫn của Cục quản lý chuyên ngành.

4.3. Tổ chức chỉ đạo việc quản lý cơ sở cơ khí giao thông vận tải thuộc các thành phần kinh tế của tỉnh, đăng ký hành nghề và cấp giấy phép hoạt động theo tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật cho cơ sở đó theo đúng các qui định của Bộ giao thông vận tải.

4.4. Tổ chức chỉ đạo kiểm tra kiểm soát đơn vị sự nghiệp quản lý thu nộp lệ phí giao thông vận tải theo qui định của pháp luật và phân công uỷ nhiệm thống nhất giữa Bộ Tài chính và Bộ Giao thông - Vận tải.

4.5. Tổ chức thực hiện việc quản lý các Doanh nghiệp Nhà nước (bao gồm cả Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh và Doanh nghiệp công ích) về giao thông vận tải của tỉnh theo phân cấp của UBND tỉnh.

4.6. Tổ chức chỉ đạo công tác thanh tra an toàn giao thông, phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền và các cấp các đơn vị trực thuộc kiểm tra kiểm soát việc chấp hành luật giao thông vận tải trên hệ thống giao thông do tỉnh quản lý. Tổ chưc phối hợp các cơ quan chuyên môn và chính quyền huyện, xã để bảo vệ các công trình giao thông, đình chỉ và xử lý nghiêm minh các vụ vi phạm trật tự, an toàn giao thông, các vụ xâm phạm địa giới bảo vệ công trình giao thông do tỉnh quản lý.

4.7. Hướng dẫn các cơ quan, các tổ chức trực thuộc chấp hành qui định của Bộ Giao thông vận tải và cơ quan Nhà nước về xuất nhập khẩu phương tiện giao thông vận tải.

4.8. Tổ chức chỉ đạo hướng dẫn kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ đối với Phòng Giao thông xây dựng các huyện, thị xã, thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về giao thông vận tải trên địa bàn theo phân cấp của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

4.9. Thực hiện tiêu chuẩn chức danh chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ viên chức ngành giao thông vận tải ở địa phương theo qui định của pháp luật và hướng dẫn của Cục quản lý chuyên ngành.

Hướng dẫn kiểm tra công tác đào tạo cán bộ, viên chức và công nhân chuyên nghiệp ngành giao thông vận tải.

4.10. Quản lý đội ngũ công chức, viên chức, tài sản cơ quan theo pháp luật và quyết định về phân cấp công tác tổ chức cán bộ hiện hành của UBND tỉnh.

4.11. Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND tỉnh giao.

Điều 3: Cơ cấu tổ chức bộ máy Sở GTVT:

1- Lãnh đạo Sở: Có Giám đốc và các Phó Giám đốc.

Giám đốc Sở: Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về toàn bộ hoạt động của Sở và quản lý Nhà nước chuyên ngành theo chức năng nhiệm vụ được giao. Giám đốc do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm sau khi có sự thoả thuận bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Giao thông- Vận tải.

Các Phó Giám đốc giúp việc Giám đốc trên từng lĩnh vực công tác do Giám đốc phân công hoặc uỷ quyền.

Các Phó Giám đốc do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng kỷ luật, theo đề nghị của Giám đốc và Trưởng ban Ban Tổ chức chính quyền tỉnh.

2- Các phòng, ban, đơn vị chuyên môn nghiệp vụ của Sở:

a) Các phòng ban giúp Giám đốc Sở thực hiện chức năng quản lý Nhà nước gồm có:

1. Phòng Tổ chức Hành chính quản trị.

2. Phòng Kế hoạch - Kế toán Thống kê.

3. Phòng Quản lý vận tải - Phương tiện và người lái.

4. Phòng Quản lý giao thông.

5. Phòng Kỹ thuật.

6. Phòng Thanh tra Sở.

7. Ban Thanh tra giao thông

b) Các đơn vị sự nghiệp gồm có:

1. Ban Quản lý dự án xây dựng giao thông Bắc Ninh.

2. Ban Đăng kiểm phương tiện vận tải thuỷ nội địa Bắc Ninh.

3. Bến xe Bắc Ninh.

c) Các Doanh nghiệp Nhà nước:

1. Đoạn quản lý đường bộ Bắc Ninh.

2. Xí nghiệp khảo sát thiết kế giao thông Bắc Ninh.

3. Trạm Đăng kiểm phương tiện cơ giới đường bộ Bắc Ninh.

Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật các Trưởng phòng, Phó phòng, Giám đốc, Phó Giám đốc các đơn vị sự nghiệp, Doanh nghiệp Nhà nước thực hiện theo phân cấp quản lý công tác tổ chức cán bộ hiện hành của UBND tỉnh Bắc Ninh.

Biên chế của Sở GTVT nằm trong tổng biên chế của tỉnh Bắc Ninh do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.

Điều 4: Mối quan hệ công tác:

1- Sở Giao thông Vận tải chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo và quản lý trực tiếp của UBND tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo hướng dẫn kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Giao thông - Vận tải.

2- Đối với các Sở, Ban, Ngành trong tỉnh Sở Giao thông - Vận tải có mối quan hệ phối hợp, hợp tác, giúp đỡ tạo điều kiện để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

3- Đối với UBND các huyện, thị xã Sở Giao thông - Vận tải có quan hệ phối hợp để chỉ đạo chuyên môn nghiệp vụ với Phòng Giao thông xây dựng các huyện, thị xã thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về giao thông vận tải được phân cấp trên địa bàn huyện, thị xã.

Điều 5: Tổ chức thực hiện:

1- Căn cứ nội dung qui định trên, Giám đốc Sở Giao thông - Vận tải tỉnh Bắc Ninh, Thủ trưởng các cơ quan đơn vị có liên quan, UBND các huyện, thị xã tổ chức triển khai thực hiện.

2- Giám đốc Sở Giao thông - Vận tải có trách nhiệm xây dựng Qui chế làm việc của Sở Giao thông-Vận tải, qui định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn các phòng, ban chuyên môn và các đơn vị trực thuộc Sở.

3- Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, Giám đốc Sở Giao thông Vận tải, Trưởng ban Ban Tổ chức chính quyền có trách nhiệm báo cáo UBND tỉnh để xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

 

 

 

UBND TỈNH BẮC NINH
CHỦ TỊCH




Ngô Văn Luật