Quyết định số 19/1999/QĐ-UB ngày 02/02/1999 Về chế độ trợ cấp cho cán bộ, công chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 19/1999/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Thành phố Đà Nẵng
- Ngày ban hành: 02-02-1999
- Ngày có hiệu lực: 10-02-1999
- Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 24-09-1999
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 13-08-2005
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 2376 ngày (6 năm 6 tháng 6 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 13-08-2005
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 19/1999/QĐ-UB | Đà Nẵng, ngày 02 tháng 02 năm 1999 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP CHO CÁN BỘ, CÔNG CHỨC ĐƯỢC CỬ ĐI ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
UỶ BAN NHÂN DÂN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân (sửa đổi) ngày 21/6/1994;
Căn cứ Quyết định số 874/TTg ngày 20/11/1996 của Thủ tướng Chính phủ về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và công chức;
Xét nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức thành phố Đà Nẵng;
Theo đề nghị của Trưởng ban Ban Tổ chức chính quyền thành phố Đà Nẵng trên cơ sở ý kiến của Ban Tổ chức Thành uỷ Đà Nẵng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Chế độ trợ cấp cho cán bộ, công chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng (gọi tắt là đi học) là sự hỗ trợ một phần của Nhà nước nhằm nâng cao trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức để có khả năng hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Điều 2:
1. Các đối tượng được hưởng chế độ trợ cấp:
a/ Cán bộ, công chức đang công tác trong các cơ quan của Đảng, chính quyền, Mặt trận, đoàn thể hưởng lương từ ngân sách của Nhà nước;
b/ Cán bộ chủ chốt ở xã, phường (bao gồm Bí thư, Phó Bí thư; Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND; Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND; Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBMTTQVN) và 04 chức danh chuyên môn (bao gồm cán bộ Địa chính, Tư pháp-Hộ tịch, Tài chính-Kế toán, Văn phòng-Thống kê);
c/ Cán bộ hưởng lương từ ngân sách Nhà nước đang tăng cường cho xã, phường.
2. Các đối tượng nêu tại khoản 1 điều này phải là cán bộ, công chức trong diện quy hoạch.
Điều 3: Phạm vi áp dụng chế độ trợ cấp cho cán bộ, công chức được cử đi học là:
1. Đi học theo chương trình đào tạo, bồi dưỡng đã được quy định;
2. Đi học theo yêu cầu quy định về tiêu chuẩn nghiệp vụ;
3. Đi học nhằm nâng cao trình độ như Thạc sỹ, Tiến sỹ.
Điều 4:
1. Đối với cán bộ, công chức giữ chức vụ từ Trưởng phòng cấp Sở và tương đương trở lên do Chủ tịch UBND thành phố quyết định cử đi học. Số cán bộ, công chức còn lại do Trưởng ban Ban Tổ chức chính quyền thành phố quyết định;
2. Đối với số cán bộ, công chức công tác trong các cơ quan của Đảng, Mặt trận, đoàn thể do Thường vụ Thành uỷ, Ban Tổ chức Thành uỷ quyết định cử đi học;
3. Đối với cán bộ, công chức công tác trong các cơ quan của Hội đồng nhân dân do Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố quyết định cử đi học.
Điều 5: Mức trợ cấp cụ thể như sau:
1. Diện được thanh toán các khoản học phí, tài liệu chính phục vụ cho việc học tập, tàu xe (lượt đi và về theo quy định của Bộ Tài chính), bao gồm:
a/ Cấp thành phố:
- Bí thư, Phó Bí thư, Uỷ viên Thường vụ Thành uỷ; Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND; Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND; Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBMTTQVN thành phố;
- Trưởng ban, Phó Trưởng ban các Ban của Hội đồng nhân dân;
- Trưởng ban, Phó Trưởng ban các Ban của Đảng, Mặt trận, Đoàn thể;
- Giám đốc, Phó Giám đốc Sở và tương đương;
- Cán bộ đã được quy hoạch kế cận các chức danh trên.
b/ Cấp quận, huyện:
- Bí thư, Phó Bí thư, Uỷ viên Thường vụ quận uỷ, huyện uỷ;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND; Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND; Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBMTTQVN quận, huyện;
- Cán bộ đã được quy hoạch kế cận các chức danh trên.
c/ Cấp xã, phường:
- Bí thư, Phó Bí thư xã, phường;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND; Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND; Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBMTTQVN xã, phường;
- Cán bộ đã được quy hoạch kế cận các chức danh trên;
- Cán bộ thuộc 04 chức danh chuyên môn.
d/ Cán bộ, công chức được cử đi học để nâng cao trình độ như Thạc sỹ, Tiến sỹ theo yêu cầu quản lý của ngành, địa phương.
e/ Cán bộ, công chức được cử đi học để nâng cao trình độ đúng với ngành, nghề đang làm, đúng với tiêu chuẩn ngạch, bậc đang có và theo yêu cầu của nhiệm vụ được giao.
2. Diện chỉ được thanh toán tài liệu:
- Cán bộ, công chức được cử đi học các lớp ngoại ngữ, tin học.
3. Các khoản trợ cấp khác:
a/ Cán bộ, công chức được cử đi học sau khi hoàn thành chương trình đại học (04 năm trở lên) và trên đại học (Thạc sỹ, Tiến sỹ) được trợ cấp một lần khi đã được cấp bằng chính thức. Mức trợ cấp cụ thể như sau:
- Đại học: 500.000đ (Năm trăm ngàn đồng);
- Thạc sỹ: 3.000.000đ (Ba triệu đồng);
- Tiến sỹ: 8.000.000đ (Tám triệu đồng);
b/ Những cán bộ, công chức được cử đi học các chương trình lý luận chính trị, quản lý Nhà nước nếu thời gian đi học tập trung cho mỗi đợt từ 2 tháng trở lên thì được hưởng trợ cấp thêm hàng tháng là:
- Nếu đi học trong phạm vi thành phố: 100.000đ/tháng (Một trăm ngàn đồng);
- Nếu đi học ngoài phạm vi thành phố: 150.000đ/tháng (Một trăm năm mươi ngàn đồng);
c/ Ngoài ra, các trường hợp sau đây được hỗ trợ thêm như sau:
- Cán bộ xã, phường : 50.000đ/tháng (Năm mươi ngàn đồng);
- Cán bộ xã là người dân tộc: 200.000đ/tháng (Hai trăm ngàn đồng);
- Cán bộ, công chức là nữ : 50.000đ/tháng (Năm mươi ngàn đồng).
Nếu cán bộ, công chức thuộc diện được hưởng nhiều mức hỗ trợ nêu tại điểm c khoản 3 điều này thì chỉ được hưởng một trong các mức hỗ trợ trên đây và hưởng mức cao nhất.
Điều 6: Kinh phí chi phụ cấp do ngân sách địa phương đảm bảo hàng năm từ nguồn kinh phí đào tạo và đào tạo lại.
Điều 7: Thủ trưởng các ngành, các cấp tổ chức quán triệt nội dung của Quyết định này cho cán bộ, công chức của đơn vị mình và tổ chức thực hiện theo đúng quy định, đồng thời theo dõi, giám sát kết quả học tập và có kế hoạch sử dụng số cán bộ, công chức sau khi đã hoàn thành chương trình đào tạo, bồi dưỡng.
Điều 8:
1. Ban Tổ chức chính quyền thành phố phối hợp với các cơ quan có liên quan xem xét, giải quyết đề nghị của các ngành, địa phương về việc trợ cấp cho cán bộ, công chức đi học.
2. Sở Tài chính - Vật giá có trách nhiệm cấp kinh phí bảo đảm theo nguyên tắc, thủ tục và chế độ đã quy định.
Điều 9: Giao cho Ban Tổ chức chính quyền thành phố chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính - Vật giá hướng dẫn chi tiết việc thi hành Quyết định này.
Điều 10: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 02 năm 1999, và thay thế Quyết định số 1817/QĐ-UB ngày 28-6-1997 của UBND lâm thời thành phố Đà Nẵng.
Điều 11: Chánh Văn phòng UBND thành phố, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố Đà Nẵng, Chủ tịch UBND các quận, huyện, và các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG |