Quyết định số 245/1998/QĐ-UB ngày 25/09/1998 Quy định chính sách trợ giá, trợ cước và quản lý giá bán các mặt hàng phân bón, giống cây trồng trên địa bàn tỉnh Lào Cai (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 245/1998/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Lào Cai
- Ngày ban hành: 25-09-1998
- Ngày có hiệu lực: 25-09-1998
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 28-07-2006
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 2863 ngày (7 năm 10 tháng 8 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 28-07-2006
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 245/1998/QĐ-UB | Lào Cai, ngày 25 tháng 9 năm 1998 |
QUYẾT ĐỊNH
V/V QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH TRỢ GIÁ, TRỢ CƯỚC VÀ QUẢN LÝ GIÁ BÁN CÁC MẶT HÀNG PHÂN BÓN, GIỐNG CÂY TRỒNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 21 tháng 6 năm 1994;
Căn cứ Nghị định số 20/1998/NĐ-CP ngày 31/3/1998 của Chính phủ về phát triển thương mại miền núi, hải đảo và vùng đồng bào dân tộc;
Căn cứ Thông tư số 11/1998/TTLT ngày 31/07/1998 của liên Bộ Thương mại - Ủy ban dân tộc miền núi - Bộ Tài chính - Bộ Kế hoạch đầu tư và Thông tư số 06/1998/TTBVGCP ngày 22/08/1998 của Ban vật giá Chính phủ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 20/1998/NĐ-CP;
Căn cứ vào kết luận của đồng chí Bí thư Tỉnh ủy tại thông báo số 201/TB-TU ngày 21/09/1998;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính vật giá tại Tờ trình số 229/TCVG ngày 25/08/1998,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay quy định chính sách trợ giá, trợ cước và quản lý giá bán phân bón, giống cây trồng trên địa bàn tỉnh Lào Cai như sau:
I. Quy định chung:
Phạm vi, đối tượng, định mức các mặt hàng phân bón, giống cây trồng (trừ khoai tây giống) được thực hiện theo quy định tại thông tư số 1l/1998/TTLT/BTM-UBDTMN-BTC-BKHĐT ngày 31/07/1998 của Bộ Thương mại, Ủy ban dân tộc miền núi, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch đầu tư.
II. Chính sách trợ giá, trợ cước:
1. Mặt hàng phân bón (chỉ có trợ cước, không có trợ giá):
- Đối với các xã thuộc khu vực III được trợ cước vận chuyển từ chân hàng cấp I về đến trung tâm cụm xã (nơi có cửa hàng cung ứng phân bón).
- Đối với các xã thuộc khu vực I và II được trợ cước vận chuyển từ chân hàng cấp I về đến trung tâm các huyện, thị xã (chân hàng để tính trợ cước vận chuyển thực hiện theo hướng dẫn của Ban vật giá Chính phủ).
2. Mặt hàng giống cây trồng:
- Đối với các xã thuộc khu vực I các loại giống cây trồng chỉ được trợ cước vận chuyển về đến trung tâm huyện, thị xã.
- Đối với các xã thuộc khu vực III mức trợ giá, trợ cước các loại giống cây trồng tối đa không quá 30% giá thành của từng loại giống.
- Đối với các xã thuộc khu vực II mức trợ giá, trợ cước các loại giống cây trồng tối đa không quá 15% giá thành của từng loại giống và bằng 50% mức trợ giá, trợ cước của loại giống cùng loại ở các xã thuộc khu vực III.
- Chính sách trợ giá, trợ cước cho các loại giống cây trồng mới đối với khu vực I và khu vực II chỉ áp dụng đối với những loại giống mới đưa vào sản xuất đại trà. Từ năm thứ 3 trở đi không được hưởng trợ giá, trợ cước mà phải bán theo giá đảm bảo kinh doanh. Đối với cây khoai tây ở khu vực I và II từ vụ đông xuân năm 1998 - 1999 trở đi cũng được hưởng theo các quy định trên.
Các loại giống cây trồng khác không phải giống cây lương thực như: Cây công nghiệp, cây ăn quả, cây dược liệu... chỉ trợ giá, trợ cước cho khu vực III theo quy hoạch phát triển cây trồng tập trung được UBND tỉnh phê duyệt.
III. Chính sách quản lý giá:
1. Mặt hàng phân bón:
UBND tỉnh quy định mức trợ cước vận chuyển đối với các mặt hàng phân bón theo từng huyện, thị xã, các cửa hàng khu vực cụm xã và mức phí lưu thông hợp lý của doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng phân bón.
- UBND tỉnh giao cho giám đốc công ty Vật tư nông nghiệp tổng hợp quyết định giá bán lẻ các mặt hàng phân bón theo nguyên tắc sau:
Giá bán lẻ = (Giá mua + Chi phí lưu thông được duyệt) - Trợ cước
Căn cứ vào khả năng tiêu thụ và giá cả thị trường theo từng khu vực, Giám đốc Công ty Vật tư nông nghiệp tổng hợp được phép xây dựng và quy định giá bán lẻ theo từng khu vực cho phù hợp với thực tế, nhưng phải đảm bảo quản lý chặt chẽ và có hiệu quả kinh doanh.
Các văn bản quy định giá bán phân bón của công ty Vật tư nông nghiệp tổng hợp phải gửi UBND tỉnh và các ngành chức năng để báo cáo và kiểm tra thực hiện.
2. Mặt hàng giống cây trồng:
Giá bán các mặt hàng giống cây trồng được xác định theo nguyên tắc quy định tại điểm II. 2 trong Quyết định này.
Riêng giống thóc, ngô kỹ thuật nội địa (không kể ngô Biosit) và khoai tây giống giá bán lẻ tối thiểu được xác định theo nguyên tắc:
Đối với khu vực III giá bán lẻ tối thiểu là 1,5 lần giá thóc, ngô, khoai tây thương phẩm theo giá thị trường bình quân
Đối với khu vực II giá bán lẻ tối thiểu là 2 lần giá thóc, ngô, khoai tây thương phẩm theo giá thị trường bình quân.
Giá bán các loại giống cây trồng cho các đối tượng hưởng chính sách trong từng khu vực và từng thời gian do UBND tỉnh quyết định.
Điều 2. Tổ chức thực hiện:
- Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch đầu tư và UBND các huyện, thị xã xây dựng kế hoạch cung ứng vật tư nông nghiệp đối với từng loại vật tư cho từng địa bàn và từng khu vực theo hướng ưu tiên cho khu vực III. Chỉ đạo thực hiện và điều chỉnh khối lượng, cơ cấu vật tư nông nghiệp cho từng khu vực, địa bàn trên cơ sở tổng mức khối lượng vật tư nông nghiệp đã được UBND tỉnh phê duyệt.
- Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với các ngành chức năng xây dựng phương án giá bán phân bón theo khu vực cụm xã theo nguyên tắc cửa hàng khu vực cụm xã chỉ bán một giá bán lẻ cho mọi đối tượng để phù hợp với mạng lưới cung ứng phân bón và công tác quản lý hiện nay.
- Sở Tài chính vật giá chủ trì phối hợp với các ngành xây dựng mức trợ giá, trợ cước, mức phí lưu thông kế hoạch của các mặt hàng vật tư nông nghiệp và phương án giá bán giống cây trồng trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Sở Kế hoạch đầu tư và Sở Tài chính vật giá xây dựng phương án tổng thể trợ giá, trợ cước các mặt hàng vật tư nông nghiệp, phương án điều chỉnh kế hoạch khối lượng và kinh phí trợ giá, trợ cước trình UBND tỉnh phê duyệt.
Điều 3. Các ông Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch đầu tư, Sở Tài chính vật giá, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Giám đốc Công ty Vật tư nông nghiệp tổng hợp, Thủ trưởng các ngành có liên quan căn cứ quyết định thi hành.
Quyết định có hiệu lực thi hành từ ngày ký.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |