cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 178/1998/QĐ-TTg ngày 19/09/1998 của Thủ tướng Chính phủ Về hỗ trợ lãi suất vay vốn ngân hàng đối với một số mặt hàng xuất khẩu (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 178/1998/QĐ-TTg
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Thủ tướng Chính phủ
  • Ngày ban hành: 19-09-1998
  • Ngày có hiệu lực: 19-09-1998
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 03-01-2020
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 7776 ngày (21 năm 3 tháng 21 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 03-01-2020
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 03-01-2020, Quyết định số 178/1998/QĐ-TTg ngày 19/09/1998 của Thủ tướng Chính phủ Về hỗ trợ lãi suất vay vốn ngân hàng đối với một số mặt hàng xuất khẩu (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 01/2020/QĐ-TTg ngày 03/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ Về bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật”. Xem thêm Lược đồ.

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 178/1998/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 19 tháng 9 năm 1998

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ HỖ TRỢ LÃI SUẤT VAY VỐN NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI MỘT SỐ MẶT HÀNG XUẤT KHẨU

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Nghị quyết Chính phủ số 02/1998/NQ-CP ngày 26/01/1998;
Để thực hiện chủ trương của Chính phủ về khuyến khích xuất khẩu, góp phần hỗ trợ những doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh những mặt hàng xuất khẩu có nhiều khó khăn;
Theo đề nghị của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Cho phép các Ngân hàng thương mại hỗ trợ lãi suất cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh một số mặt hàng xuất khẩu theo quy định tại Điều 2 Quyết định này bằng cách cho vay với lãi suất thấp hơn 0,2%/tháng so với mức lãi suất cho vay xuất khẩu mà các Ngân hàng thương mại đang áp dụng.

Việc hỗ trợ lãi suất được thực hiện từ ngày Quyết định này có hiệu lực và kết thúc khi Quỹ tín dụng hỗ trợ xuất khẩu được thành lập và đi vào hoạt động.

Việc xuất khẩu các mặt hàng để trả nợ theo kế hoạch hàng năm của Chính phủ không áp dụng cơ chế hỗ trợ lãi suất theo Quyết định này.

Điều 2. Các mặt hàng được hỗ trợ lãi suất nói tại Điều 1 Quyết định này gồm:

1. Thịt gia súc, gia cầm tươi và chế biến;

2. Rau, quả tươi và chế biến (trừ dứa hộp xuất khẩu sang thị trường Mỹ);

3. Phần mềm máy tính;

4. Một số sản phẩm cơ khí: động cơ diesel, động cơ điện, xe đạp, quạt điện.

Điều 3. Các Ngân hàng thương mại tham gia hỗ trợ lãi suất nói tại Điều 1 Quyết định này bao gồm:

1. Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam;

2. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam;

3. Ngân hàng Công thương Việt Nam;

4. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam;

5. Ngân hàng thương mại cổ phần xuất - nhập khẩu Việt Nam;

6. Ngân hàng thương mại cổ phần á châu.

Điều 4. Khi cho vay các mặt hàng xuất khẩu quy định tại Điều 2 Quyết định này, các Ngân hàng thương mại thực hiện việc thẩm định cho vay theo chế độ tín dụng hiện hành và theo mức lãi suất cho vay đối với hàng xuất khẩu mà các Ngân hàng Thương mại đang áp dụng.

Sau khi các doanh nghiệp xuất khẩu được hàng và thu được tiền, các Ngân hàng Thương mại thực hiện hỗ trợ lãi suất trên cơ sở dư nợ đã cho vay để xuất khẩu các mặt hàng nói trên. Trường hợp giá trị hàng xuất của những mặt hàng được hỗ trợ lãi suất nhỏ hơn dư nợ đã cho vay thì cơ sở tính mức hỗ trợ lãi suất là giá trị hàng xuất khẩu thực tế đã thu được.

Điều 5. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chỉ đạo các Ngân hàng thương mại chủ động tìm kiếm khách hàng; chuẩn bị vốn để đáp ứng đủ nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh xuất khẩu các mặt hàng được hỗ trợ lãi suất; trường hợp các doanh nghiệp xuất khẩu sang thị trường Nga và các nước SNG, nếu gặp rủi ro do nguyên nhân khách quan, không trả được nợ thì Ngân hàng Nhà nước Việt Nam báo cáo Thủ tướng Chính phủ để xem xét, xử lý.

Điều 6. Các ngân hàng Thương mại cho vay hỗ trợ xuất khẩu quy định tại Điều 3 Quyết định này được tính mức hỗ trợ lãi suất vào thu nhập để xác định tiền lương thực tế.

Điều 7. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 8. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chịu trách nhiệm chỉ đạo các Ngân hàng Thương mại thực hiện đúng những quy định của Quyết định này.

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Phan Văn Khải

(Đã ký)