cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 118/1998/QĐ.UBNDT ngày 17/09/1998 Về Quy định chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ ở xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh Sóc Trăng (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 118/1998/QĐ.UBNDT
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Sóc Trăng
  • Ngày ban hành: 17-09-1998
  • Ngày có hiệu lực: 01-01-1998
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 01-10-2004
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 2465 ngày (6 năm 9 tháng 5 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 01-10-2004
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 01-10-2004, Quyết định số 118/1998/QĐ.UBNDT ngày 17/09/1998 Về Quy định chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ ở xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh Sóc Trăng (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 79/2004/QĐ.UBNDT ngày 09/09/2004 Về Quy định số lượng, chức danh, chế độ chính sách đối với cán bộ chuyên trách, không chuyên trách, công chức xã, phường, thị trấn và cán bộ không chuyên trách ở ấp, khóm thuộc tỉnh Sóc Trăngban hành bởi Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 118/1998/QĐ.UBNDT

Sóc Trăng, ngày 17 tháng 9 năm 1998

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ SINH HOẠT PHÍ ĐỐI VỚI CÁN BỘ Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN THUỘC TỈNH SÓC TRĂNG

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG

- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 21/6/1994;

- Căn cứ Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày 23/01/1998 của Chính phủ sửa đổi bổ sung Nghị định số 50/CP ngày 26/07/1995 về chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ xã, phường, thị trấn và Thông tư liên tịch số: 99/1998/TT-LT TCCP-BTC-BLĐTB&XH ngày 23/01/1998 của Liên bộ Ban Tổ chức-Cán bộ Chính phủ, Bộ Tài chính, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội về việc hướng dẩn thi hành Nghị định số 09/1998/NĐ của Chính phủ;

- Theo đề nghị của Trưởng Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh Sóc Trăng,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Nay ban hành kèm theo Quyết định này, Bản Quy định về chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ ở xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh Sóc Trăng.

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/1998 và thay thế Quyết định số 76.UBT.96, ngày 09/03/1996 của Uỷ ban Nhân dân tỉnh ban hành qui định về chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ ở xã, phường, thị trấn.

Điều 3: Chánh văn phòng UBND, Trưởng ban Ban Tổ chức Chính quyền, Giám đốc Sở Tài chính-Vật giá, Giám đốc Bảo hiểm Xã hội ,Thủ trưởng các Sở, Ban ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị và xã, phường, thị trấn căn cứ Quyết định thi hành.

 

 

Nơi nhận:
-Như Điều 3,
-VP Chính phủ (HN-TP.HCM),
-Ban TCCB Chính phủ,
-TT.Tỉnh uỷ, TT.HĐND tỉnh,
-Lưu VP.UBND tỉnh
(HC- NC- LT)

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
CHỦ TỊCH




Mai Hồng Thái

 

QUY ĐỊNH

VỀ CHẾ ĐỘ SINH HOẠT PHÍ ĐỐI VỚI CÁN BỘ XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN THUỘC TỈNH SÓC TRĂNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 118/QĐ.UBNDT, ngày 17/9/1998 của Uỷ ban Nhân dân tỉnh Sóc Trăng)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1: Cán bộ xã, phường, thị trấn quy định tại Quyết định này bao gồm: Cán bộ làm công tác Đảng, công tác Chính quyền, Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc và Trưởng các Đoàn thể (Chủ tịch Hội Phụ nữ, Chủ tịch Hội Nông dân, Chủ tịch Hội Cựu Chiến binh , Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh), được qui định tại Điều 2, Điều 3 bản Qui định này đang công tác tại các đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) được hưởng mọi quyền lợi về chế độ chính sách theo qui định tại Nghị định số: 09/1998/NĐ-CP của Chính phủ, ngày 23/01/1998.

Chương II

VỀ SỐ LƯỢNG CÁN BỘ LÀM CÔNG TÁC ĐẢNG, CHÍNH QUYỀN, MẶT TRẬN VÀ CÁC ĐOÀN THỂ (HỘI PHỤ NỮ, HỘI NÔNG DÂN, HỘI CỰU CHIẾN BINH , ĐOÀN THANH NIÊN CỘNG SẢN HỒ CHÍ MINH) XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN.

Điều 2: Quy định số lượng cán bộ làm công tác Đảng, Chính quyền, Mặt trận và các Đoàn thể (Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu Chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh) cấp xã trong toàn tỉnh như sau:

- Đơn vị có dưới 10.000 dân, được bố trí 19 cán bộ.

- Đơn vị có từ 10.000 dân đến 20.000 dân, được bố trí 21 cán bộ.

- Đơn vị có trên 20.000 dân, được bố trí 22 cán bộ.

Điều 3: Về yêu cầu và bố trí cơ cấu số lượng và chức danh cán bộ xã, theo 3 loại hình xã, thị trấn và phường như sau:

1. Về yêu cầu khi tiến hành sắp xếp, bố trí cán bộ:

- Việc sắp xếp tổ chức bộ máy, cán bộ cấp xã phải bố trí kiêm nhiệm một người làm nhiều việc, vừa đảm bảo đúng số lượng cán bộ theo qui định, vừa phải đảm bảo đầy đủ các mặt công tác ở điạ phương, đều có người đảm nhiệm.

- Phải đảm bảo cho tổ chức bộ máy cấp xã theo từng loại, có sự thống nhất trong toàn tỉnh; việc bố trí chức danh cần phải căn cứ vào các chức danh đã được Nghị định số 09/1998/ NĐ-CP, Nghị định số 174/CP của Chính phủ và Thông tư số 99/1998/TT-LT/TCCP-BTC-BLĐTBXH, ngày 23/01/1998 của Liên bộ Ban Tổ chức cán bộ Chính phủ, Bộ Tài chính và Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội quy định.

2. Sắp xếp cán bộ theo từng loại hình xã, thị trấn và phường như sau:

2.1. Xã, thị trấn và phường có dưới 10.000 dân, được bố trí 19 cán bộ.

a) Đối với xã, thị trấn, được bố trí các chức danh như sau:

- Khối Đảng: 03 cán bộ, gồm:

+ Bí thư Đảng uỷ phụ trách chung, đi sâu công tác Tuyên giáo kiêm Chủ tịch Hội đồng Nhân dân;

+ Phó Bí thư Đảng uỷ hoặc Uỷ viên thường vụ trực, phụ trách công tác tổ chức;

+ Cán bộ phụ trách Văn phòng Đảng ủy.

- Hội đồng Nhân dân, được bố trí 1 cán bộ: Phó Chủ tịch Hội đồng Nhân dân kiêm Chủ nhiệm Uỷ ban Kiểm tra.

- Khối Uỷ ban Nhân dân, được bố trí 10 cán bộ, bao gồm:

+ Thành viên ủy ban Nhân dân: 07 cán bộ:

* Chủ tịch UBND phụ trách chung, đi sâu công tác kinh tế, đất đai;

* Phó Chủ tịch UBND phụ trách công tác nội chính và công tác tổ chức Nhà nước;

* Uỷ viên UBND phụ trách quân sự, trực tiếp làm Chỉ huy trưởng BCH Quân sự xã (thị trấn);

* Uỷ viên UBND phụ trách văn hóa xã hội, phòng chống tệ nạn xã hội và công tác thông tin, thể dục thể thao;

* Uỷ viên UBND phụ trách Văn phòng- thống kê tổng hợp (cán bộ chuyên môn hoá);

* Uỷ viên UBND phụ trách tài chính kiêm Trưởng Ban Tài chính;

* Uỷ viên UBND phụ trách sản xuất nông nghiệp, phát triển nông thôn kiêm điạ chính (cán bộ chuyên môn hoá).

+ 01 cán bộ làm Trưởng Công an.

+ Cán bộ chuyên môn hóa, được bố trí 02, gồm:

* Cán bộ kế toán;

* Cán bộ tư pháp.

- Khối Đoàn thể, được bố trí 5 cán bộ:

+ Thường vụ Đảng uỷ hoặc Đảng ủy viên, Trưởng Ban Dân vận kiêm Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc;

+ Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ;

+ Chủ tịch Hội Nông dân;

+ Chủ tịch Hội Cựu chiến binh;

+ Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.

b) Đối với phường, được bố trí các chức danh như sau:

- Khối Đảng, được bố trí 03 cán bộ:

+ Bí thư Đảng uỷ phụ trách chung, đi sâu công tác Tuyên giáo kiêm Chủ tịch Hội đồng Nhân dân;

+ Phó Bí thư Đảng uỷ hoặc Uỷ viên Thường vụ trực, phụ trách công tác tổ chức;

+ Cán bộ phụ trách Văn phòng Đảng ủy.

- Hội đồng Nhân dân, được bố trí 1 cán bộ: Phó Chủ tịch Hội đồng Nhân dân kiêm Chủ nhiệm ủy ban Kiểm tra.

- Khối Uỷ ban Nhân dân, được bố trí 10 cán bộ, gồm:

+ Thành viên ủy ban Nhân dân, được bố trí 07 cán bộ:

* Chủ tịch ủy ban Nhân dân phụ trách chung, nội chính, đô thị và công tác tổ chức Nhà nước;

* Phó Chủ tịch ủy ban Nhân dân phụ trách văn hoá xã hội, y tế, giáo dục, thể dục thể thao;

* Uỷ viên ủy ban Nhân dân phụ trách Công an, trực tiếp làm Trưởng Công an (hưởng lương ngành Công an);

* Uỷ viên ủy ban Nhân dân phụ trách quân sự, trực tiếp làm Chỉ huy trưởng BCH Quân sự phường;

* Uỷ viên ủy ban Nhân dân phụ trách lao động TBXH, phòng chống tệ nạn xã hội kiêm theo dõi công tác Bảo hiểm Xã hội cho các đối tượng được hưởng chính sách Bảo hiểm Xã hội đang ở tại điạ phương;

* Uỷ viên ủy ban Nhân dân phụ trách nhà đất kiêm điạ chính (cán bộ chuyên môn hoá);

* Uỷ viên ủy ban Nhân dân phụ trách tài chính, theo dõi hoạt động sản xuất kinh doanh, kiêm Trưởng Ban Tái chánh.

+ Cán bộ chuyên môn hóa, được bố trí 03, gồm:

* Cán bộ kế toán;

* Cán bộ tư pháp;

* Cán bộ văn phòng - thống kê tổng hợp.

- Khối Đoàn thể, được bố trí 5 cán bộ:

+ Thường vụ Đảng uỷ hoặc Đảng ủy viên Trưởng Ban Dân vận kiêm Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc;

+ Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ;

+ Chủ tịch Hội Nông dân;

+ Chủ tịch Hội Cựu chiến binh;

+ Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.

2.2. Đối với loại xã, thị trấn và phường có từ 10.000-20.000 dân được bố trí 21 cán bộ; đối với loại xã, thị trấn và phường có trên 20.000 dân được bố trí 22 cán bộ.

Ngoài 19 cán bộ được bố trí theo các chức danh nêu ở điểm 2.1 Điều 3, số cán bộ được tăng thêm, giao Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân các xã, phường, thị trấn phân công, bố trí cho phù hợp, có thể theo hướng như sau:

+ Đối với xã, thị trấn, có thể bố trí tăng cường giúp UBND ở lĩnh vực công tác văn hóa xã hội, giao thông, thủy lợi, sản xuất nông nghiệp, phát triển nông thôn hoặc cán bộ giúp việc Văn phòng kiêm thủ quỹ.

+ Đối với phường, có thể bố trí cán bộ giúp Uỷ ban Nhân dân ở lĩnh vực văn hoá xã hội, thể dục thể thao kiêm quản lý Đài truyền thanh, cán bộ giúp việc Văn phòng kiêm Thủ quỹ hoặc theo dõi về hoạt động sản xuất kinh doanh.

Điều 4: Số cán bộ thuộc biên chế Nhà nước tăng cường cho cấp xã được hưởng mọi chế độ, chính sách hiện hành như đối với công chức Nhà nước. Số cán bộ tăng cường này được tính vào tổng số cán bộ xã theo quy định tại Điều 2, Điều 3 của bản Quy định này.

Điều 5: Tiêu chuẩn tuyển chọn, quy trình tuyển chọn, nhiệm vụ và quyền lợi của cán bộ chuyên môn:

1. Tiêu chuẩn tuyển chọn cán bộ đảm nhận 4 chức danh chuyên môn:

- Việc tuyển chọn cán bộ thuộc từng chức danh chuyên môn phải căn cứ theo tiêu chuẩn nghiệp vụ của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp, Tổng Cục Điạ chính, Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ và Tổng Cục Thống kê qui định.

- Những người có đủ các tiêu chuẩn sau đây được tuyển chọn làm công tác chuyên môn tại Uỷ ban Nhân dân cấp xã:

+ Lý lịch rõ ràng, đạo đức tốt;

+ Có văn bằng Nhà nước cấp, đạt trình độ từ sơ cấp trở lên về chuyên môn Điạ chính (đối với cán bộ điạ chính), Tài chính - Kế toán (đối với cán bộ Tài chính - Kế toán), Pháp lý (đối với cán bộ Tư pháp - Hộ tịch), Văn thư Lưu trữ, hành chính, thống kê tổng hợp và các ngành chuyên môn khác phải được bồi dưỡng nghiệp vụ văn phòng (đối với cán bộ văn phòng-thống kê tổng hợp);

+ Có sức khỏe để phục vụ lâu dài, tuổi đời không quá 35 đối với nữ và không quá 40 đối với nam.

2. Quy trình tuyển chọn:

- Căn cứ vào tiêu chuẩn trên, Uỷ ban Nhân dân cấp xã đề nghị Phòng Tổ chức Lao động -Thương binh -Xã hội cấp huyện cùng với các phòng chuyên môn thống nhất đánh giá chất lượng từng cán bộ chuyên môn của từng xã, phường, thị trấn trình Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân cấp huyện quyết định giao cho Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân cấp xã ký kết hợp đồng lao động dài hạn với từng cán bộ theo từng chức danh chuyên môn.

Riêng những cán bộ chuyên môn đủ tiêu chuẩn đã được hưởng sinh hoạt phí theo ngạch bậc, trước khi Uỷ ban Nhân dân cấp huyện quyết định giao cho Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân cấp xã ký kết hợp đồng lao động, phải có ý kiến thoả thuận của Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh về ngạch, bậc và hệ số mức sinh hoạt phí được hưởng cụ thể cho từng trường hợp, làm cơ sở cho Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân cấp xã ký kết hợp đồng.

- Việc thay thế cán bộ thuộc 4 chức danh chuyên môn chỉ được thực hiện trong các trường hợp sau:

+ Cán bộ được điều động đi nhận nhiệm vụ khác;

+ Không đủ tiêu chuẩn để đảm nhiệm công tác chuyên môn;

+ Vi phạm hợp đồng buộc phải thôi việc.

- Việc thay thế cán bộ chuyên môn theo yêu cầu của Uỷ ban Nhân dân cấp xã do Uỷ ban Nhân dân huyện, thị quyết định, sau khi có ý kiến thoả thuận với Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh. Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân cấp xã căn cứ vào quyết định của Uỷ ban Nhân dân huyện, thị để hủy bỏ hợp đồng đối với cán bộ có quyết định cho nghỉ việc và ký kết hợp đồng với cán bộ mới được tuyển.

3. Nhiệm vụ, quyền lợi cán bộ thuộc 4 chức danh chuyên môn:

- Bốn chức danh chuyên môn: Tư pháp, Điạ chính, Tài chính- Kế toán, Văn phòng Uỷ ban Nhân dân- Thống kê tổng hợp có nhiệm vụ giúp Uỷ ban Nhân dân cấp xã quản lý lĩnh vực chuyên môn phụ trách theo sự quản lý chỉ đạo nghiệp vụ chuyên môn của cơ quan nghiệp vụ cấp huyện, thị, làm việc theo kế hoạch của Uỷ ban Nhân dân cấp xã và của ngành quản lý. Trong quá trình làm việc chấp hành đúng qui định của hợp đồng, được nâng mức sinh hoạt phí theo hệ số, ngạch, bậc chuyên môn.

- Việc xét duyệt nâng bậc do Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân cấp xã đề nghị, Phòng Tổ chức Lao động Thương binh và Xã hội, phối hợp với các phòng chuyên môn nghiệp vụ, tham mưu cho Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân cấp huyện xét, đề nghị Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh hoặc Trưởng Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh quyết định theo phân cấp. Hệ số nâng bậc của cán bộ thuộc 4 chức danh chuyên môn được căn cứ vào Nghị định số: 25/CP, ngày 23/05/1993 của Chính phủ để vận dụng.

Chương III

MỨC CHI TRẢ SINH HOẠT PHÍ CHO CÁN BỘ XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN.

Điều 6: Mức sinh hoạt phí hàng tháng đối với cán bộ làm công tác Đảng, Chính quyền, Mặt trận và các Đoàn thể được qui định tại Điều 2, Điều 3 Bản Quy định này như sau:

1. Đối với chức danh bầu cử theo nhiệm kỳ và các chức danh khác thuộc Uỷ ban Nhân dân:

- Bí thư Đảng ủy cấp xã: 270.000 đồng/tháng.

- Phó Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch Hội đồng Nhân dân (nơi Bí thư Đảng uỷ không kiêm nhiệm Chủ tịch HĐND cấp xã), Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân cấp xã: 260.000 đồng/ tháng.

- Phó Chủ tịch Hội đồng Nhân dân, Phó Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân,Thường trực Đảng uỷ, Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc, Trưởng các đoàn thể nhân dân cấp xã (Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh), Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự, Trưởng Công an cấp xã: 240.000 đồng/tháng.

- Uỷ viên ủy ban Nhân dân cấp xã: 230.000 đồng/tháng.

- Các chức danh khác thuộc Uỷ ban Nhân dân (trừ 04 cán bộ chuyên môn) cấp xã: 210.000 đồng/tháng.

Số lượng cán bộ theo các chức danh đã được quy định tại Điều 3 Bản Quy định này, sau 5 năm công tác liên tục nếu được tái cử hoặc tiếp tục công tác được hưởng phụ cấp 5% mức sinh hoạt phí hàng tháng đang hưởng (tính từ năm thứ 6 trở đi). Cán bộ chuyên môn không được hưởng mức phụ cấp 5% tái cử.

2. Đối với cán bộ chuyên môn:

a/ Cán bộ thuộc 4 chức danh chuyên môn ở cấp xã không phải là công chức Nhà nước nhưng để khuyến khích những cán bộ được đào tạo chuyên môn nghiệp vụ đã có bằng cấp của Nhà nước về công tác ổn định lâu dài ở cấp xã thì được vận dụng xếp mức sinh hoạt phí theo hệ số, ngạch, bậc qui định tại Nghị định số 25/CP, ngày 23/05/1993 của Chính phủ. Quá trình chuyển xếp phải căn cứ vào vị trí công việc đã được phân công theo qui định tại Nghị định 09/1998/NĐ-CP ngày 23/01/1998 của Chính phủ và Thông tư liên tịch số 99/1998/TT-LT TCCP-BTC-BLĐTB&XH ngày 23/01/1998 của Liên bộ Ban Tổ chức-Cán bộ Chính phủ, Bộ Tài chính, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội để xếp vào bậc và hệ số cho phù hợp.

b/ Sau 5 năm công tác phải được đánh giá lại, nếu đạt được 2 tiêu chuẩn sau đây trong suốt thời gian hưởng mức sinh hoạt phí cũ thì được nâng mức sinh hoạt phí tương ứng với bậc và hệ số mức lương liền kề trong ngạch:

- Hoàn thành đủ số lượng công việc theo hợp đồng và đáp ứng yêu cầu về chất lượng và thời gian;

- Không vi phạm kỷ luật lao động, nội qui cơ quan, không vi phạm pháp luật Nhà nước có liên quan đến công việc và tư cách đạo đức cán bộ từ mức kỷ luật khiển trách trở lên.

c/ Cán bộ chuyên môn chưa có bằng cấp chuyên môn qua đào tạo (từ sơ cấp trở lên) thì hưởng mức: 154.000đ/tháng; những trường hợp đang hưởng mức sinh hoạt phí cao hơn 154.000đ/tháng thì được giữ nguyên.

d/ Cán bộ cấp xã được phân công kiêm nhiệm các chức danh khác thì được hưởng mức sinh hoạt phí của chức danh có mức sinh hoạt phí cao hơn trong số chức danh kiêm nhiệm, khi không kiêm nhiệm, đảm nhận chức danh nào hưởng sinh hoạt phí của chức danh đó.

Điều 7: Cán bộ cấp xã hưởng mức sinh hoạt phí qui định tại Nghị định số 09/1998/NĐ-CP không được cộng thêm 20% qui định tại điểm C Điều 1 Nghị định số 06/CP, ngày 21/01/1997 của Chính phủ.

Chương IV

CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÁN BỘ XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN.

Điều 8: Chế độ đối với cán bộ cấp xã.

1. Cán bộ cấp xã được cử đi đào tạo, bồi dưỡng lý luận, nghiệp vụ được hưởng các quyền lợi theo quy định của Nhà nước;

2. Cán bộ cấp xã được cơ quan có trách nhiệm cử đi công tác được hưởng chế độ công tác phí theo quy định của Bộ Tài chính;

3. Cán bộ cấp xã có thành tích trong công tác được khen thưởng theo quy định của Nhà nước.

4. Cán bộ cấp xã già yếu, nghỉ việc đang hưởng phụ cấp hàng tháng theo các Quyết định số 130/CP, ngày 30/6/1975, Quyết định số 111/HĐBT ngày 13/10/1981 của Chính phủ được hưởng phụ cấp hàng tháng: Nguyên Bí thư, Chủ tịch 135.000 đồng/tháng; Nguyên Phó Bí thư, Phó Chủ tịch, xã Đội trưởng, Trưởng Công an cấp xã 130.000 đồng/tháng; các chức danh khác theo quy định: 120.000 đồng/tháng.

Cán bộ trên đây khi chuyển đến nơi ở mới hợp pháp, từ cấp xã này sang cấp xã khác trong cùng huyện có giấy chuyển trợ cấp của xã, từ cấp huyện này sang cấp huyện khác trong cùng tỉnh có giấy chuyển trợ cấp của Phòng Tổ chức - Lao động Thương binh - Xã hội cấp huyện, từ tỉnh này sang tỉnh khác có giấy chuyển trợ cấp của Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh thì đơn vị tiếp nhận cán bộ tiếp tục chi trả trợ cấp cho cán bộ chuyển đến. Trường hợp cán bộ cấp xã di chuyển đến nơi ở mới hợp pháp trước khi có Nghị định 09/1998/NĐ-CP các cấp đang chi trả thì tiếp tục chi trả cho cán bộ.

Điều 9: Cán bộ cấp xã đang làm việc hưởng sinh hoạt phí thuộc các đối tượng quy định tại Điều 2, Điều 3 bản Quy định này khi nghỉ việc được hưởng chế độ trợ cấp nghỉ việc như sau:

1. Trợ cấp hàng tháng:

a/ Điều kiện hưởng trợ cấp hàng tháng:

- Khi nghỉ việc, nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi;

- Có thời gian công tác liên tục và đóng Bảo hiểm Xã hội đủ 15 năm (180 tháng) trở lên.

Trường hợp cán bộ đang công tác ở cấp xã khi có yêu cầu tăng cường để xây dựng, củng cố cơ sở ở ấp, khóm, một thời gian sau đó trở về công tác tại xã, phường, thị trấn phải có Quyết định điều động của cấp có thẩm quyền mới được tính thời gian công tác liên tục.

Trường hợp cán bộ có thời gian công tác ở cấp xã, sau đó nghỉ, về tham gia công tác lại ở ấp, khóm sau đó lại công tác ở cấp xã thì không được tính thời gian công tác liên tục.

b/ Cách tính mức trợ cấp hàng tháng:

- Người có đủ 15 năm đóng Bảo hiểm Xã hội được hưởng bằng 45% mức sinh hoạt phí bình quân của 5 năm cuối kể cả phụ cấp tái cử 5% (nếu có). Sau 15 năm cứ thêm một năm đóng Bảo hiểm Xã hội thì được tính thêm 2% nhưng mức trợ cấp hàng tháng cao nhất không quá 75% mức sinh hoạt phí bình quân của 5 năm cuối trước khi nghỉ việc.

- Cán bộ cấp xã có thời gian công tác liên tục từ 15 năm trở lên chưa đóng Bảo hiểm Xã hội hoặc mới đóng Bảo hiểm Xã hội từ tháng 01/1998 trở đi, khi nghỉ việc nam đủ 55 tuổi , nữ đủ 50 tuổi được hưởng trợ cấp hàng tháng như qui định trên. Cán bộ cấp xã đã có quyết định nghỉ trợ cấp một lần theo Nghị định 50/CP không giải quyết theo quy định này.

- Riêng cán bộ, công nhân, viên chức Nhà nước, Quân nhân, Công an Nhân dân đã nghỉ việc còn đang hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng, nếu tham gia công tác ở cấp xã thì được hưởng sinh hoạt phí theo qui định tại Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày 23/01/1998 , không phải đóng Bảo hiểm Xã hội, do vậy khi nghỉ việc không hưởng trợ cấp hàng tháng và trợ cấp một lần.

Trường hợp cán bộ, công nhân, viên chức Nhà nước, quân nhân, công an Nhân dân đang hưởng chế độ trợ cấp thường xuyên thương tật, bệnh tật mà không phải là trợ cấp mất sức lao động hoặc lương hưu thì vẫn phải đóng Bảo hiểm Xã hội, do đó khi nghỉ việc được hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng hoặc trợ cấp một lần.

2. Đối tượng hưởng chế độ trợ cấp một lần:

- Cán bộ cấp xã, phường, thị trấn không đủ điều kiện hưởng trợ cấp hàng tháng theo qui định tại điểm a, mục 1, Điều 9 của bản Quy định này, khi nghỉ việc được hưởng trợ cấp một lần.

- Cứ mỗi năm đóng Bảo hiểm Xã hội, được hưởng một tháng sinh hoạt phí; tính theo mức bình quân 5 năm cuối trước khi nghỉ việc kể cả phụ cấp tái cử 5% (nếu có). Cán bộ cấp xã đang công tác nhưng trước ngày 01/01/1998 chưa qui định đóng Bảo hiểm Xã hội, khi nghỉ cũng được cộng số năm công tác để hưởng trợ cấp một lần.

- Trường hợp cán bộ cấp xã khi nghỉ việc đã có 15 năm đã đóng Bảo hiểm Xã hội liên tục trở lên nhưng chưa đủ tuổi đời để hưởng trợ cấp hàng tháng, mà không muốn hưởng trợ cấp một lần; phải có đơn tự nguyện chờ giải quyết chế độ phụ cấp hàng tháng, có xác nhận của Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân cấp xã. Sau đó, Uỷ ban Nhân dân cấp xã lập đủ hồ sơ của cán bộ xin chờ, gửi đến cơ quan Bảo hiểm Xã hội địa phương quản lý , theo dõi và giải quyết chế độ trợ cấp hàng tháng khi đủ điều kiện về tuổi đời. Trong thời gian chờ để được giải quyết chế độ, nếu được làm việc tiếp thì thời gian cán bộ cấp xã làm việc trước đó cộng với thời gian làm việc sau đó để tính hưởng Bảo hiểm Xã hội. Trong khi chờ hưởng chế độ nếu từ trần thì thân nhân lo mai táng được nhận tiền mai táng phí do cơ quan Bảo hiểm Xã hội chi trả theo qui định tại Điều 5 Nghị định 09/1998/NĐ-CP và Thông tư hướng dẫn số 99/1998/TT-LT TCCP-BTC-BLĐTB&XH.

Điều 10: Mức đóng Bảo hiểm Xã hội:

Mức đóng Bảo hiểm Xã hội hàng tháng bằng 15% mức sinh hoạt phí hàng tháng; trong đó cán bộ xã đóng bằng 5% mức sinh hoạt phí đang hưởng và ngân sách Nhà nước đóng 10% tổng quỹ sinh hoạt phí của những người đóng Bảo hiểm Xã hội của mỗi đơn vị cấp xã. Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân cấp xã lập danh sách cán bộ đóng Bảo hiểm Xã hội được Phòng Tổ chức - Lao động, Thương binh - Xã hội cấp huyện duyệt và Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh quyết định. Hàng tháng Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân cấp xã có trách nhiệm đóng vào quỹ Bảo hiển Xã hội.

Điều 11: Chế độ mai táng phí

Cán bộ cấp xã đang công tác được hưởng sinh hoạt phí và cán bộ xã đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp hàng tháng kể từ ngày 01/01/1998 khi từ trần thì người lo mai táng được nhận tiền mai táng bằng 8 tháng tiền lương tối thiểu.

Điều 12: Thủ tục thực hiện chế độ Bảo hiểm Xã hội:

1. Uỷ ban Nhân dân cấp xã lập hồ sơ đề nghị giải quyết các chế độ Bảo hiểm Xã hội cho cán bộ gồm: Hai bản quyết định cho cán bộ xã nghỉ việc hưởng trợ cấp hàng tháng hoặc một lần do Chủ tịch UBND cấp huyện hoặc huyện uỷ (nếu là Bí thư, phó bí thư đảng uỷ cấp xã)và 2 bản kê khai quá trình làm việc đóng Bảo hiểm Xã hội gửi Bảo hiểm xã hội tỉnh để xét duyệt quyết định trợ cấp.

Nếu cán bộ cấp xã từ trần thì lập 1 giấy báo tử hoặc chứng nhận từ trần và một công văn của Uỷ ban Nhân dân cấp huyện hoặc huyện uỷ (nếu là Bí thư, phó bí thư đảng uỷ cấp xã) đề nghị Bảo hiểm Xã hội tỉnh giải quyết.

2. Cơ quan Bảo hiểm Xã hội Việt Nam tỉnh Sóc Trăng có nhiệm vụ:

- Thực hiện việc thu Bảo hiểm Xã hội, quản lý quỹ Bảo hiểm Xã hội và chi trả trợ cấp cho cán bộ cấp xã.

- Làm thủ tục cấp sổ Bảo hiểm Xã hội cho cán bộ cấp xã tham gia Bảo hiểm Xã hội và cán bộ có đủ điều kiện được hưởng trợ cấp hàng tháng hoặc được hưởng trợ cấp một lần.

- Trường hợp cán bộ cấp xã hưởng trợ cấp thường xuyên di chuyển đến nơi cư trú hợp pháp thì Bảo hiểm Xã hội tỉnh làm thủ tục cấp giấy chuyển trợ cấp hàng tháng đến nơi ở mới để Bảo hiểm Xã hội điạ phương tiếp tục chi trả trợ cấp hàng tháng cho cán bộ cấp xã.

Chương V

NGUỒN KINH PHÍ VÀ QUẢN LÝ CÁC CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI CÁN BỘ XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN

Điều 13: Nguồn kinh phí trả sinh hoạt phí và các chế độ kèm theo:

- Nguồn kinh phí trả sinh hoạt phí, trợ cấp, mai táng phí (đối với cán bộ già yếu nghỉ việc theo Quyết định số 130/CP, Quyết định 111/HĐBT của Chính phủ) các khoản phụ cấp và hoạt động phí đối với cán bộ cấp xã do ngân sách Nhà nước cân đối vào ngân sách cấp xã đế đảm bảo trả kịp thời cho cán bộ cấp xã.

- Sinh hoạt phí và các khoản phụ cấp đối với cán bộ cấp xã trên đây được cấp phát qua kho bạc Nhà nước. Hàng tháng, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân cấp xã phải lập bảng kê sinh hoạt phí, bảng kê các khoản phụ cấp theo mẫu qui định của Bộ Tài chính báo cáo kho bạc kèm theo lệnh chi để Ban Tài chính cấp xã thanh toán trực tiếp cho từng cán bộ. Hàng tháng, hàng qúy, hàng năm Uỷ ban Nhân dân cấp xã phải lập báo cáo quyết toán với cơ quan Tài chính và cấp trên.

- Riêng năm 1998, các điạ phương lập dự toán khoản chênh lệch tăng lên do thực hiện Nghị định số 09/1998/NĐ-CP từ ngày 01/01/1998 Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh xem xét bổ sung kinh phí.

- Các điạ phương phải khẩn trương chuẩn bị hồ sơ tính toán mức thanh toán tăng thêm cho từng đối tượng. Sau khi nhận được kinh phí bổ sung, phân bổ thông báo cho từng xã để chi trả cho cán bộ đúng chế độ, đúng thới gian.

Chương VI

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 14: Giao Trưởng Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh chủ trì phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh uỷ, Sở Tài chính - Vật giá và Bảo hiểm Xã hội tỉnh Sóc Trăng có trách nhiệm hướng dẫn, triển khai và tổ chức thực hiện tốt bản Quy định này.

Điều 15: Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân các huyện, thị có trách nhiệm chỉ đạo Uỷ ban Nhân dân các xã, phường, thị trấn sắp xếp cán bộ theo đúng các chức danh công tác cụ thể, phù hợp với từng loại hình xã, phường, thị trấn trong bản Quy định này.

Điều 16:

1. Uỷ quyền cho Trưởng Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh ký các quyết định cho thôi việc để hưởng các chế độ chính sách Bảo hiểm Xã hội khi thôi việc và các chế độ kèm theo đối với cán bộ cấp xã nói trên.

2. Giao cho Trưởng Ban Tổ chức Chính quyền chuyển xếp sinh hoạt phí, nâng mức sinh hoạt phí, xếp lương, nâng lương theo ngạch, bậc chuyên môn đối với cán bộ cấp xã theo phân cấp.

Điều 17: Bản Quy định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 1998 và thay thế các nội dung trong bản quy định về chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ Đảng, Chính quyền và các đoàn thể ở xã, phường, thị trấn ban hành kèm theo Quyết định 76/QĐ.UBT.96, ngày 09/3/1996 của UBND tỉnh Sóc Trăng.