Quyết định số 219/1998/QĐ-UB ngày 07/09/1998 Sửa đổi quy định chế độ chính sách Dân số kế hoạch hóa gia đình (KHHGĐ) kèm theo quyết định 57/QĐ-UB do tỉnh Lào Cai ban hành (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 219/1998/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Lào Cai
- Ngày ban hành: 07-09-1998
- Ngày có hiệu lực: 15-09-1998
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 27-04-2010
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 4242 ngày (11 năm 7 tháng 17 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 27-04-2010
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 219/1998/QĐ-UB | Lào Cai, ngày 07 tháng 9 năm 1998 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ XUNG BẢN QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH DÂN SỐ KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH, BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 57/QĐ-UB NGÀY 25/3/1997 CỦA UBND TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 21 tháng 6 năm 1994;
Căn cứ Quyết định số 162/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) ngày 18/10/1988 về một số chính sách dân số và KHHGĐ;
Căn cứ Nghị định số 46/CP ngày 06/8/1996 của Chính phủ "Quy định việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về y tế”;
Căn cứ Quyết định số 57/QĐ-UB ngày 25/3/1997 của UBND tỉnh Lào Cai ban hành quy định chế độ chính sách dân số KHHGĐ;
Để thực hiện có hiệu quả chương trình Dân số KHHGĐ trên địa bàn tỉnh Lào Cai,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay sửa đổi, bổ xung một số điều trong bản Quy định chế độ chính sách Dân số kế hoạch hóa gia đình (KHHGĐ) ban hành kèm theo quyết định số 57/QĐ-UB ngày 25/3/1997 của UBND tỉnh như sau:
Tại điều 9: Thay từ "xử phạt..." bằng từ "xử lý các trường hợp vi phạm chính sách dân số KHHGĐ"
Khoản 1-9: Đối với nhân dân:
Câu “Bị phạt hành chính ...” nay sửa lại là "Bị xử lý hành chính theo quy ước của địa phương trong khuôn khổ quy định của pháp luật..."
Khoản 2-9: “Đối với các cơ quan tổ chức...” thay bằng “Đối với các tổ chức và cá nhân thực hiện công tác Dân số KHHGĐ” tuỳ theo mức độ nặng nhẹ sẽ bị xử lý theo Nghị định 46 ngày 06/8/1998 của Chính phủ quy định việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về y tế hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
a) “Đối với ngành y tế" nay sửa đổi là:
+ Đối với tổ chức, cá nhân ngành y tế:
- Có sai phạm trong dịch vụ KHHGĐ làm ảnh hưởng tới người thực hiện các biện pháp tránh thai (gây tai biến kỹ thuật, thiếu tinh thần trách nhiệm trong việc thực hiện các biện pháp sinh đẻ có kế hoạch, tuỳ theo mức độ sẽ phải bồi thường thiệt hại, xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
- Không thực hiện đúng kế hoạch hợp đồng đáp ứng nhu cầu dịch vụ KHHGĐ với các cơ sở: Tùy theo mức độ phải bồi thường thiệt hại cho đối tác hợp đồng hoặc xử lý hành chính.
b) "Đối với Uỷ ban dân số KHHGĐ" nay sửa lại là: Đối với tổ chức, cá nhân trong cơ quan Dân số KHHGĐ:
- Thiếu tinh thần trách nhiệm trong công tác truyền thông dân số: Tuỳ theo mức độ bị xử lý hành chính.
- Không thực hiện đúng hợp đồng trong việc cung cấp các dịch vụ tránh thai cũng như kinh phí cho các cơ quan và đơn vị cơ sở để thực hiện các biện pháp sinh đẻ kế hoạch: tuỳ theo mức độ phải bồi thường thiệt hại cho đối tác hợp đồng hoặc xử lý hành chính.
Tại điều 10: Bỏ câu "những người có hành vi... theo pháp luật" và sửa lại như sau:
Đối với những người hành nghề dịch vụ tư nhân: Những người có hành vi vi phạm việc thực hiện KHHGĐ sau đây sẽ bị xử lý bằng biện pháp hành chính hoặc bị xử lý theo pháp luật:
- Không có đăng ký hành nghề dịch vụ KHHGĐ theo quy định của Bộ Y tế.
- Thiếu tinh thần trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng làm ảnh hưởng đến sức khoẻ và tính mạng của nhân dân.
- Có hành động cố ý gây cản trở việc thực hiện công tác KHHGĐ của địa phương, đơn vị và của người khác.
Điều 2. Giao cho Ủy ban Dân số KHHGĐ phối hợp với Sở Y tế và các ngành liên quan hướng dẫn tổ chức triển khai thực hiện quyết định này.
Điều 3. Các ông Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã căn cứ quyết định thi hành.
Quyết định này sửa đổi, bổ xung và có giá trị thực hiện cùng với quyết định số 57/QĐ-UB ngày 25/3/1997 của UBND tỉnh Lao Cai và có hiệu lực từ ngày 15/9/1998.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |