cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 196/1998/QĐ.UB ngày 18/08/1998 Quy chế tạm thời về quản lý du lịch trong khu vực kinh tế cửa khẩu tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 196/1998/QĐ.UB
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Lào Cai
  • Ngày ban hành: 18-08-1998
  • Ngày có hiệu lực: 18-08-1998
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 08-04-2006
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 2790 ngày (7 năm 7 tháng 25 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 08-04-2006
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 08-04-2006, Quyết định số 196/1998/QĐ.UB ngày 18/08/1998 Quy chế tạm thời về quản lý du lịch trong khu vực kinh tế cửa khẩu tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 26/2006/QĐ-UBND ngày 29/03/2006 Ban hành Quy chế quản lý hoạt động kinh doanh lữ hành quốc tế tại Cửa khẩu quốc tế Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập -Tự do - Hạnh phúc
-------------

Số: 196/1998/QĐ.UB

Lào Cai, ngày 18 tháng 08 năm 1998

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TẠM THỜI QUẢN LÝ DU LỊCH TRONG KHU VỰC KINH TẾ CỬA KHẨU TỈNH LÀO CAI

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 21.6.1994;
Căn cứ Quyết định số 100/1998/QĐ.TTg ngày 26.5.1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc áp dụng thí điểm một số chính sách tại một số khu vực cửa khẩu biên giới Lào Cai;
Căn cứ Quyết định số 229/1998/QĐ.TCDL ngày 02.7.1998 của Tổng cục trưởng Tổng cục du lịch ban hành quy chế tạm thời về quản lý và tổ chức đối với người Trung Quốc có giấy thông hành xuất nhập cảnh, do Trung Quốc cấp vào tham quan du lịch Việt Nam,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Nay ban hành kèm theo quyết định này bản Quy chế tạm thời về quản lý du lịch trong khu vực kinh tế cửa khẩu tỉnh Lào Cai.

Điều 2. Các ông Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở thương mại du lịch, Giám đốc Công an tỉnh, Chỉ huy trưởng BCH Biên phòng tỉnh, Giám đốc Sở giao thông vận tải, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và Thủ trưởng các ngành liên quan căn cứ quyết định thi hành.

Quyết định có hiệu lực từ ngày ký.

 

 

Nơi nhận:
- TT.TU, HĐND, UBND tỉnh,
- Tổng cục Du lịch,
- Các ban HĐND tỉnh,
- Như điều 2 QĐ,
- Các sở, ban ngành đoàn thể,
- UBND các huyện, thị biên giới,
- Các chuyên viên,
- Lưu. VT – TH.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
CHỦ TỊCH




Nguyễn Quý Đăng

 

QUY CHẾ TẠM THỜI

VỀ QUẢN LÝ DU LỊCH TRONG KHU VỰC KINH TẾ CỬA KHẨU LÀO CAI
(Ban hành kèm theo quyết định số 196/QĐ.UB ngày 18.8.1998 của UBND tỉnh Lào Cai)

Chương 1.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. UBND tỉnh Lào Cai khuyến khích các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế trong và ngoài nước đầu tư phát triển và kinh doanh du lịch dịch vụ tại khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai, được hưởng các chế độ ưu đãi về đất đai, thuế và các quyền lợi hợp pháp khác theo luật đầu tư nước ngoài, luật khuyến khích đầu tư trong nước và quyết định 100/1998/QĐ.TTg ngày 26.5.1998 của Thủ tướng Chính phủ.

Tạo mọi điều kiện thuận lợi cho khách du lịch là người Việt Nam, người Việt Nam sinh sống ở nước ngoài, người nước ngoài đến thăm quan du lịch tại Lào Cai và các Tour du lịch xuất phát từ khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai.

Điều 2. Những khái niệm về khách du lịch, kinh doanh du lịch, lữ hành quốc tế, lữ hành nội địa, kinh doanh khách sạn, lưu trú... theo những quy định hiện hành của Nhà nước.

Điều 3. Ngoài những quy định cụ thể trong quy chế này, các hoạt động du lịch ở khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai phải tuân thủ các văn bản pháp luật khác có liên quan của nhà nước và văn bản hướng dẫn của các ngành, các cấp.

Chương 2.

VỀ KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ KINH DOANH LỮ HÀNH

Điều 4. Tổ chức kinh doanh lữ hành:

- Chỉ những đơn vị kinh doanh được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép kinh doanh lữ hành mới được tổ chức các chương trình du lịch và đưa đón khách đi tham quan du lịch theo các Tour, tuyến quy định.

- Chỉ những doanh nghiệp được Tổng cục Du lịch Việt Nam cấp giấy phép kinh doanh lữ hành Quốc tế mới được xây dựng và bán các chương trình du lịch trọn gói cho khách du lịch là người Việt Nam, người nước ngoài đi du lịch qua cửa khẩu Lào Cai.

Riêng đối với khách du lịch Trung Quốc đi tham quan du lịch Việt Nam bằng thẻ du lịch (theo quyết định 229/1998/QĐ.TCDL), chỉ có những doanh nghiệp được phép Tổng cục du lịch mới được tổ chức đưa đón theo Tour, tuyến quy định Lào Cai -  Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh (và ngược lại).

- Các đơn vị có giấy phép kinh doanh lữ hành nội địa không được tổ chức đưa đón khách du lịch nước ngoài và khách du lịch Việt Nam đi nước ngoài.

Điều 5. Thủ tục xuất nhập cảnh đối với khách du lịch qua cửa khẩu Lào Cai. Thực hiện theo quy chế quản lý xuất nhập cảnh. Ban hành kèm theo quyết định số 195/1998/QĐ.UB ngày 18.8.1998 của UBND tỉnh Lào Cai.

Điều 6. Trách nhiệm của các đơn vị kinh doanh lữ hành.

- Phải xây dựng các chương trình du lịch trọn gói, tổ chức thực hiện đúng chương trình với chất lượng tốt, đáp ứng nhu cầu của du khách và hợp đồng du lịch đã ký kết giữa các bên.

- Đảm bảo an toàn tính mạng, tài sản cho du khách, phải ký hợp đồng và mua bảo hiểm cho khách du lịch.

- Thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo định kỳ (tháng, quý, năm) và báo cáo đột xuất cho các cơ quan quản lý du lịch của tỉnh theo quy định.

Riêng đối với các doanh nghiệp lữ hành được phép của Tổng cục Du lịch tổ chức đưa đón khách du lịch Trung Quốc bằng thẻ du lịch, qua cửa khẩu Lào Cai, ngoài quy định chung, phải thực hiện một số yêu cầu cụ thể như sau:

1. Phải đăng ký với UBND tỉnh Lào Cai và các cơ quan quản lý du lịch của tỉnh, hồ sơ pháp lý về việc tổ chức đưa đón khách du lịch Trung Quốc tại cửa khẩu Lào Cai gồm:

- Văn bản đăng ký mở tour du lịch tại cửa khẩu Lào Cai.

- Hồ sơ doanh nghiệp quyết định thành lập, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấp phép kinh doanh lữ hành quốc tế, thông báo cho phép đón khách du lịch Trung Quốc của Tổng cục Du lịch (bản sao có công chứng).

- Hợp đồng du lịch đã ký với các đối tác Trung Quốc (kèm chi tiết các tour, tuyến tham quan).

2. Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về xét duyệt nhân sự, thủ tục xuất nhập cảnh do Bộ công an quy định và phải xuất trình đầy đủ với các cơ quan quản lý cửa khẩu (Biên phòng, Xuất nhập cảnh).

3. Chấp hành nghiêm chỉnh quy định giá sàn của Tổng cục Du lịch, nghiêm cấm việc cạnh tranh phá giá làm tổn hại đến lợi ích đất nước và lợi ích các doanh nghiệp khác.

Chương 3.

QUẢN LÝ CÁC CƠ SỞ LƯU TRÚ

Điều 7. Các cơ sở kinh doanh lưu trú khách du lịch phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về đăng ký kinh doanh, cấp giấy phép kinh doanh có điều kiện, quy định về đăng ký tạm trú, quy định về vệ sinh môi trường, yêu cầu đối với đội ngũ cán bộ và nhân viên phục vụ...

Chỉ những khách sạn được phép của Tổng cục Du lịch hoặc UBND tỉnh, mới được kinh doanh lưu trú đối với khách du lịch Trung Quốc đi tham quan du lịch Việt Nam bằng thẻ du lịch. Khi cho khách Trung Quốc lưu trú phải đăng ký tạm trú theo quy định.

Điều 8. Các cơ sở lưu trú ngoài kinh doanh phòng ngủ, được phép kinh doanh cách dịch vụ ăn uống giải khát, dịch vụ vui chơi giải trí, dịch vụ tham quan... (theo giấy phép đăng ký kinh doanh). Riêng đối với khách du lịch Trung Quốc đi bằng thẻ du lịch, thì khách sạn không được tổ chức dịch vụ tham quan (dịch vụ này do các đơn vị lữ hành chịu trách nhiệm toàn bộ theo Tour khép kín).

Điều 9. Các cơ sở lưu trú phải công khai giá các loại dịch vụ, tổ chức thực hiện nghiêm chỉnh giá cả niêm yết và khung giá quy định của cấp có thẩm quyền, chống cạnh tranh phá giá.

Điều 10. Các cơ sở lưu trú phải thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền chịu sự giám sát, kiểm tra của các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

Chương 4.

QUẢN LÝ KINH DOANH VẬN CHUYỂN KHÁCH DU LỊCH

Điều 11. Tất cả các đơn vị, cá nhân có phương tiện vận tải khách đảm bảo các tiêu chuẩn quy định tại quyết định số 2418/QĐ.LB ngày 14.02.1993 của Liên bộ Giao thông vận tải – Tổng cục Du lịch, đã được cấp giấy phép kinh doanh vận chuyển khách du lịch, có hợp đồng vận chuyển khách với các doanh nghiệp lữ hành, đều được phép vận chuyển khách du lịch, đi tham quan du lịch.

Điều 12. Trách nhiệm của chủ phương tiện và lái xe vận chuyển khách du lịch:

- Đảm bảo an toàn về người và tài sản của khách trên đường giao thông.

- Chấp hành nghiêm chỉnh luật lệ giao thông, thực hiện đúng lịch trình Tour, tuyến theo thỏa thuận với doanh nghiệp lữ hành.

- Chấp hành yêu cầu hướng dẫn viên du lịch, người chịu trách nhiệm cao nhất về Tour du lịch.

- Có thái độ hòa nhã, lịch sự và tận tình đối với khách.

Chương 5.

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 13. Các cơ quan quản lý Nhà nước ở địa phương căn cứ chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm hướng dẫn, giúp đỡ các đơn vị và cá nhân kinh doanh du lịch, dịch vụ, thực hiện nghiêm chỉnh quy chế này và các quy định hiện hành của pháp luật.

Điều 14. Giám đốc sở Thương mại – Du lịch phối hợp với Công an tỉnh, Biên phòng tỉnh, sở Giao thông vận tải và các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan, thường xuyên kiểm tra, xử lý những vi phạm trong hoạt động kinh doanh lưu trú, lữ hành, vận chuyển khách du lịch trên địa bàn.

Quá trình thực hiện có gì vướng mắc các cơ quan đơn vị báo cáo UBND tỉnh xem xét giải quyết.