Quyết định số 137/1998/QĐ-TTg ngày 31/07/1998 của Thủ tướng Chính phủ Về quản lý lương thực dự trữ quốc gia (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 137/1998/QĐ-TTg
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Thủ tướng Chính phủ
- Ngày ban hành: 31-07-1998
- Ngày có hiệu lực: 15-08-1998
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 03-01-2020
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 7811 ngày (21 năm 4 tháng 26 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 03-01-2020
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 137/1998/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 31 tháng 7 năm 1998 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUẢN LÝ LƯƠNG THỰC DỰ TRỮ QUỐC GIA
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Quy chế quản lý dự trữ quốc gia ban hành kèm theo Nghị định số 10/CP ngày 24 tháng 2 năm 1996 của Chính phủ;
Để bảo đảm an toàn lương thực quốc gia và tăng cường công tác quản lý lương thực dự trữ quốc gia;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Dự trữ quốc gia,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Lương thực dự trữ quốc gia là lượng thóc, gạo của Nhà nước được bảo quản có đủ tiêu chuẩn chất lượng theo quy định để sử dụng vào mục đích: an toàn lương thực quốc gia; phòng ngừa, khắc phục hậu quả thiên tai; phục vụ an ninh, quốc phòng và các yêu cầu khác của Chính phủ.
Cục Dự trữ quốc gia trực tiếp quản lý lượng lương thực dự trữ này.
Điều 2. Quản lý lương thực dự trữ quốc gia được thực hiện theo các quy định trong Quyết định này và theo Quy chế quản lý dự trữ quốc gia ban hành kèm theo Nghị định số 10/CP ngày 24 tháng 2 năm 1996 của Chính phủ.
Điều 3. Căn cứ vào tình hình sản xuất, tiêu dùng lương thực, mục tiêu an toàn lương thực quốc gia, thời hạn lưu kho và quy trình công nghệ bảo quản, hàng năm Cục Dự trữ quốc gia phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan trình Thủ tướng Chính phủ quyết định các chỉ tiêu kế hoạch về lương thực dự trữ quốc gia:
- Tổng mức dự trữ;
- Cơ cấu (thóc, gạo);
- Tổng lượng mua vào (bao gồm mua tăng dự trữ và mua đổi hàng);
- Tổng lượng bán ra (bao gồm xuất bán giảm dự trữ và bán đổi hàng);
- Vốn ngân sách cấp.
Điều 4. Căn cứ kế hoạch đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Cục Dự trữ quốc gia phải đảm bảo số lượng lương thực dự trữ thường xuyên trong kho đạt mức dự trữ do Thủ tướng Chính phủ quy định; quyết định và chịu trách nhiệm về việc luân phiên đổi hàng lương thực dự trữ quốc gia. Trong thời gian luân phiên đổi hàng thì số lượng lương thực dự trữ trong kho không được thấp hơn 60% tổng mức quy định.
Điều 5. Khi cần thiết, để can thiệp thị trường lương thực, bảo đảm quyền lợi của người sản xuất, người tiêu dùng lương thực và yêu cầu khác, Thủ tướng Chính phủ quyết định việc nhập hoặc xuất lương thực ngoài kế hoạch đã được phê duyệt hàng năm.
Điều 6. Việc mua, bán lương thực dự trữ quốc gia thực hiện theo quy chế đấu thầu. Trường hợp đặc biệt tổ chức Dự trữ quốc gia phải mua lẻ của nông dân và bán lẻ cho người tiêu dùng thì trên cơ sở giá mua (giá trần), giá bán (giá sàn) do Ban Vật giá Chính phủ quy định, Cục Dự trữ quốc gia chỉ đạo các Chi cục Dự trữ chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính - Vật giá địa phương quyết định giá mua, giá bán sát với giá thị trường tại thời điểm mua, bán ở từng khu vực trong khung giá quy định.
Điều 7. Khi xuất bán lương thực dự trữ quốc gia mà trong nước không có nhu cầu mua, Cục Dự trữ quốc gia được phép xuất khẩu theo quy định chung của Nhà nước.
Điều 8. Sau khi đã thỏa thuận với các cơ quan liên quan, Cục Dự trữ quốc gia xây dựng và ban hành tiêu chuẩn chất lượng, quy trình, quy phạm bảo quản và thời hạn lưu kho lương thực dự trữ quốc gia theo thẩm quyền.
Điều 9. Kho chứa lương thực dự trữ quốc gia phải bố trí, phù hợp với quy hoạch ở các địa bàn chiến lược do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, ở từng địa bàn bố trí kho, hệ thống kho phải tập trung, có sân phơi, tường rào bảo vệ và các thiết bị phơi sấy, bảo quản ..., hệ thống bảo đảm an toàn và các biện pháp phòng, chống thiên tai; phòng, chống cháy; ngăn ngừa các hành vi xâm hại khác.
Cục Dự trữ quốc gia căn cứ vào mục tiêu dự trữ lương thực, các điều kiện thực tế về khí hậu ở từng vùng, về kho tàng, thiết bị bảo quản, đặc tính từng loại lương thực dự trữ để nghiên cứu xây dựng các vùng kho với quy mô thích hợp, tập trung, lựa chọn ứng dụng công nghệ bảo quản tiên tiến, nhằm giữ được phẩm cấp chất lượng lương thực lâu dài hơn so với hiện nay.
Điều 10. Hàng năm ngân sách Nhà nước cân đối để:
- Tăng lương thực dự trữ hoặc mua bù số lương thực đã xuất không thu tiền theo lệnh của Thủ tướng Chính phủ;
- Bù cho phần giá trị bị giảm của số lương thực xuất đổi hạt do chất lượng lương thực bị suy giảm tự nhiên trong quá trình bảo quản; số hao hụt theo định mức và tổn thất do các lý do bất khả kháng.
Điều 11. Đối với vốn ngân sách Nhà nước cấp cho mua lương thực dự trữ quốc gia theo dự toán, nếu giá mua giảm so với kế hoạch thì ngân sách Nhà nước chỉ cấp theo mức khối lượng lương thực dự trữ mà Thủ tướng Chính phủ đã quyết định. Trường hợp do giá mua tăng, ngân sách Nhà nước cấp theo dự toán không mua đủ số lượng lương thực dự trữ đã được giao thì Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì cùng Bộ Tài chính và Cục Dự trữ quốc gia trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Điều 12. Các tổ chức, cá nhân trong ngành dự trữ được giao nhiệm vụ quản lý lương thực dự trữ quốc gia, do thiếu tinh thần trách nhiệm hoặc không thực hiện đúng các quy định của Nhà nước về mua, bán lương thực, gây hao hụt quá định mức hoặc để thất thoát trong bảo quản lương thực, thì phải bồi thường vật chất tương ứng với số lương thực bị thiệt hại. Nếu gây thiệt hại nghiêm trọng thì ngoài việc bồi thường vật chất, còn phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Cục trưởng Cục Dự trữ quốc gia và các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo và tổ chức thực hiện Quyết định này.
Điều 14. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| Nguyễn Tấn Dũng (Đã ký) |