cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 48/1998/QĐ-BCN ngày 28/07/1998 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng Về Quy chế tổ chức và hoạt động Thanh tra khoáng sản (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 48/1998/QĐ-BCN
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Bộ Công nghiệp
  • Ngày ban hành: 28-07-1998
  • Ngày có hiệu lực: 12-08-1998
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 04-01-2007
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 3067 ngày (8 năm 4 tháng 27 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 04-01-2007
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 04-01-2007, Quyết định số 48/1998/QĐ-BCN ngày 28/07/1998 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng Về Quy chế tổ chức và hoạt động Thanh tra khoáng sản (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 43/2006/QĐ-BCN ngày 07/12/2006 Công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Công nghiệp ban hành hết hiệu lực pháp luật ban hành bởi Bộ trưởng Bộ Công nghiệp”. Xem thêm Lược đồ.

BỘ CÔNG NGHIỆP
*****

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
******

Số: 48/1998/QĐ-BCN

Hà Nội, ngày 28 tháng 7 năm 1998

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG THANH TRA KHOÁNG SẢN

BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP

Căn cứ Nghị định số 74/CP ngày 01/11/1995 của Chính  phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy Bộ Công nghiệp;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 20/3/1996 và Nghị định số 68/CP ngày 01/11/1996 của Chính phủ quy định chi tiết việc thi hành Luật Khoáng sản;
Căn cứ ý kiến của Thanh tra Nhà nước, Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ, Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Địa chất Khoáng sản Việt Nam và Chánh Thanh tra Bộ Công nghiệp,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản “Quy chế tổ chức và hoạt động thanh tra khoáng sản”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban Nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động khoáng sản có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3,
- VP Chính phủ,
- Các Sở Công nghiệp,
- TLĐLĐViệt Nam,
- Các Cục, Vụ, Thanh tra Bộ, VP Bộ,
- CĐ CNVN,                                                                           
- Lưu VT, PC.
       

BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP




Đặng Vũ Chư

 

 

                                                                                                                     

 


BỘ CÔNG NGHIỆP                                         CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM                     

             Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

                           

                                                               

 

QUY CHẾ

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG THANH TRA KHOÁNG SẢN

(Ban hành kèm theo Quyết định số 48/1998/QĐ-BCN ngày 28  tháng 7  năm 1998 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp)

 

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Họat động thanh tra chuyên ngành về khoáng sản (dưới đây gọi là hoạt động thanh tra khoáng sản) là hoạt động thanh tra về bảo vệ tài nguyên khoáng sản và hoạt động khoáng sản, được thực hiện theo quy định của Luật khoáng sản và Nghị định số 68/CP ngày 01 tháng 11 năm 1996 của Chính phủ quy định chi tiết việc thi hành Luật khoáng sản.

Điều 2. Thanh tra khoáng sản được tổ chức phù hợp với hệ thống tổ chức các cơ quan quản lý Nhà nước về khoáng sản của Bộ Công nghiệp và Ủy ban Nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Điều 3. Hoạt động Thanh tra khoáng sản chỉ tuân theo pháp luật, bảo đảm chính xác, khách quan, công khai và kịp thời. Không tổ chức, cá nhân nào được can thiệp trái pháp luật vào hoạt động thanh tra khoáng sản.

Điều 4. Tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản và các tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm thực hiện đầy đủ yêu cầu của thanh tra khoáng sản theo quy định của pháp luật và Quy chế này; có nghĩa vụ tôn trọng, tạo mọi điều kiện cần thiết để hoạt động thanh tra khoáng sản được tiến hành thuận lợi, có hiệu quả.

 

Chương II

NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA THANH TRA KHOÁNG SẢN

 

Điều 5. Nhiệm vụ thanh tra khoáng sản bao gồm:

1. Kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các quy định về:

- Nội dung giấy phép hoạt động khoáng sản;

- Giữ gìn bí mật Nhà nước về tài nguyên khoáng sản;

- Bảo vệ và sử dụng hợp lý tài nguyên khoáng sản;

- Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản.

2. Phối hợp với thanh tra Nhà nước về lao động, thanh tra chuyên ngành về bảo vệ môi trường và các cơ quan khác có liên quan để thực hiện nhiệm vụ thanh tra về an toàn lao động và bảo vệ môi trường trong hoạt động khoáng sản.

3. Phối hợp với thanh tra Nhà nước của các Bộ, ngành, địa phương trong hoạt động thanh tra về khoáng sản.

4. Kiến nghị thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp giải quyết hoặc giải quyết theo thẩm quyền các khiếu nại, tố cáo trong hoạt động khoáng sản.

Điều 6. Đoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên khoáng sản khi thực hiện công vụ có các quyền sau đây:

1. Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp tài liệu và trả lời những vấn đề do Đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên đưa ra.

2. Điều tra, thu thập chứng cứ, tài liệu liên quan đến nội dung, đối tượng thanh tra và tiến hành những biện pháp kiểm tra kỹ thuật tại hiện trường.

3. Quyết định đình chỉ hoạt động khoáng sản không có giấy phép; tạm đình chỉ trong trường hợp khẩn cấp các hoạt động có nguy cơ gây ra tai nạn nguy hiểm cho người khác hoặc tổn thất nghiêm trọng tài nguyên, môi trường, đồng thời báo ngay với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để xử lý.

4 Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật về khoáng sản.

5. Xử phạt vi phạm hành chính theo Điều 10 Nghị định số 35/CP ngày 23 tháng 4 năm 1997 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về khoáng sản.

Điều 7. Trong hoạt động thanh tra, Đoàn thanh tra, thanh tra viên khoáng sản phải:

- Chịu trách nhiệm về các kết luận, kiến nghị và kết quả thanh tra của mình.

- Thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Chánh Thanh tra hoặc Trưởng Đoàn Thanh tra và chương trình thanh tra do thủ trưởng cơ quan quản lý Nhà nước về khoáng sản cùng cấp quyết định.

 

Chương III

TỔ CHỨC THANH TRA KHOÁNG SẢN VÀ THANH TRA VIÊN

 

Điều 8. Thanh tra khoáng sản được tổ chức như sau:

- Thanh tra khoáng sản của Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Cục trưởng Cục Địa chất Khoáng sản Việt Nam và sự chỉ đạo về nghiệp vụ của Chánh Thanh tra Bộ Công nghiệp; thực hiện chức năng thanh tra khoáng sản trong phạm vi cả nước, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quản lý Nhà nước về khoáng sản của Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam.

Thanh tra khoáng sản của Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam có con dấu riêng.

- Thanh tra khoáng sản của Sở Công nghiệp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, gọi chung là Thanh tra khoáng sản của Sở Công nghiệp do Thanh tra Sở Công nghiệp đảm nhiệm, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Sở Công nghiệp, sự chỉ đạo về nghiệp vụ của Chánh Thanh tra tỉnh, thành phố và Chánh Thanh tra khoáng sản Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam; thực hiện chức năng thanh tra khoáng sản trong phạm vi địa phương, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quản lý Nhà nước về khoáng sản của Sở Công nghiệp.

Thanh tra khoáng sản của Sở Công nghiệp sử dụng con dấu của Thanh tra Sở.

Điều 9. Tổ chức Thanh tra khoáng sản của Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam gồm có:

- Chánh Thanh tra khoáng sản chuyên trách. Nếu Phó cục trưởng Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam là Chánh Thanh tra khoáng sản thì cũng không kiêm nhiệm việc khác;

- Phó Chánh Thanh tra khoáng sản chuyên trách;

- Các thanh tra viên khoáng sản chuyên trách.

Biên chế của Thanh tra khoáng sản Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam do Cục trưởng Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam đề nghị, Chánh Thanh tra Bộ và Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ trình Bộ trưởng Bộ Công nghiệp quyết định.

Điều 10. Tổ chức Thanh tra khoáng sản của Sở Công nghiệp gồm:

- Chánh Thanh tra khoáng sản của Sở do Chánh Thanh tra Sở đảm nhiệm;

- Phó Chánh Thanh tra khoáng sản của Sở do Phó Chánh Thanh tra Sở đảm nhiệm;

- Các thanh tra viên khoáng sản chuyên trách hoặc do thanh tra viên của Sở đảm nhiệm.

Số lượng thanh tra viên khoáng sản Sở Công nghiệp (chuyên trách hoặc do thanh tra viên của Sở đảm nhiệm) do Giám đốc Sở Công nghiệp đề nghị, Chánh Thanh tra tỉnh, thành phố trình Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh, thành phố quyết định.

Điều 11. Theo yêu cầu của hoạt động thanh tra khoáng sản, Cục trưởng Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, Giám đốc Sở Công nghiệp có thể mời cộng tác viên thanh tra khoáng sản.

Cộng tác viên thanh tra khoáng sản là những chuyên giá có đủ khả năng đáp ứng yêu cầu cụ thể của từng nội dung thanh tra khoáng sản.

Điều 12. Thẩm quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm Chánh Thanh tra khoáng sản, Phó Chánh Thanh tra khoáng sản và thanh tra viên khoáng sản được quy định như sau:

1. Bộ trưởng Bộ Công nghiệp bổ nhiệm, miễn nhiệm Chánh Thanh tra khoáng sản của Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam theo đề nghị của Cục trưởng Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, Chánh Thanh tra Bộ Công nghiệp và Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ Bộ Công nghiệp.

2. Cục trưởng Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam bổ nhiệm, miễn nhiệm Phó Chánh Thanh tra Sở Công nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều 4 Nghị định 244/HĐBT ngày 30/6/1990 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ).

Điều 13. Tiêu chuẩn thanh tra viên khoáng sản:

- Có phẩm chất chính trị tốt, có ý thức trách nhiệm, trung thực, công minh, khách quan;

- Được đào tạo về một trong các lĩnh vực mỏ, địa chất và pháp luật;

- Có nghiệp vụ công tác thanh tra;

- Có thâm niên công tác quản lý Nhà nước về khoáng sản hoặc về nghiệp vụ thanh tra ít nhất là 2 năm;

- Có sức khỏe tốt.

Khi bổ nhiệm thanh tra viên khoáng sản phải cân nhắc kỹ các tiêu chuẩn và căn cứ chủ yếu vào năng lực đảm nhiệm công việc, đồng thời có kế hoạch tiếp tục nâng cao kiến thức và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.

Điều 14. Thanh tra khoáng sản gồm có:

- Thanh tra viên cao cấp (cấp III);

- Thanh tra viên chính (cấp II);

- Thanh tra viên (cấp I).

Điều 15. Biển hiệu, phù hiệu Thanh tra, thẻ thanh tra viên được cấp cho thanh tra viên khoáng sản để xác định tư cách pháp lý của thanh tra viên khi thực hiện nhiệm vụ thanh tra khoáng sản theo quy định của pháp luật và của Quy chế này.

Điều 16. Chế độ tiền lương và các quyền lợi của thanh tra viên khoáng sản được áp dụng theo chế độ hiện hành như đối với các thanh tra viên.

Điều 17. Việc sử dụng trang phục, thẻ thanh tra viên, biển hiệu thanh tra áp dụng theo Nghị định số 191/HĐBT ngày 18 tháng 6 năm 1991 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ).

 

Chương IV

HOẠT ĐỘNG THANH TRA KHOÁNG SẢN

 

Điều 18. Chế độ thanh tra khoáng sản bao gồm:

1. Thanh tra theo kế hoạch thanh tra của Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, của Sở Công nghiệp.

Kế hoạch thanh tra khoáng sản của Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam và của Sở Công nghiệp phải được phối hợp với nhau, tránh trùng lắp gây ra phiền hà cho tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản là đối tượng thanh tra.

2. Thanh tra đột xuất khi nhận được khiếu nại, tố cáo hoặc thấy có dấu hiệu vi phạm pháp luật về khoáng sản.

Điều 19. Bộ trưởng Bộ Công nghiệp, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Cục trưởng Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, Chánh Thanh tra khoáng sản của Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, Giám đốc Sở Công nghiệp, Chánh Thanh tra Sở Công nghiệp được ra quyết định thành lập Đoàn thanh tra khoáng sản và ra quyết định thanh tra khoáng sản đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản theo quy định tại Điều 18 của Quy chế này.

Quyết định thanh tra khoáng sản phải ghi rõ nội dung, thời hạn thanh tra và phải gửi cho tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra, trước khi bắt đầu tiến hành thanh tra ít nhất là 15 ngày, trừ trường hợp thanh tra đột xuất.

Quyết định thanh tra khoáng sản do Đoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên khoáng sản thực hiện.

Khi tiến hành thanh tra, Đoàn thanh tra khoáng sản hoặc thanh tra viên khoáng sản chỉ được phép thanh tra các đối tượng và nội dung thuộc thẩm quyền được giao.

Điều 20. Trong quá trình tiến hành thanh tra khoáng sản, người ra quyết định thanh tra khoáng sản phải chỉ đạo Đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên thực hiện nhiệm vụ được giao; giải quyết kịp thời các đề nghị của Đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên; theo dõi việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý của Đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên; khi cần thiết có quyền sửa đổi, bổ sung, đình chỉ việc thi hành quyết định thanh tra hoặc thay đổi Trưởng đoàn, thành viên trong Đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên.

Điều 21. Đối với tất cả các hình thức thanh tra quy định tại Điều 18 của Quy chế này, nội dung thanh tra, các kết luận và hình thức xử lý trong quá trình thanh tra phải được ghi vào biên bản thanh tra. Biên bản thanh tra phải có chữ ký của Trưởng đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên và đại diện có thẩm quyền của tổ chức hoặc cá nhân là đối tượng thanh tra.

Trường hợp đại diện có thẩm quyền của tổ chức hoặc cá nhân là đối tượng thanh tra không ký vào biên bản, thì trong biên bản phải ghi rõ lý do và biên bản này vẫn có giá trị pháp lý.

Biên bản thanh tra được lưu tại cơ quan tiến hành thanh tra và được gửi tới tổ chức hoặc cá nhân là đối tượng thanh tra, các cơ quan có liên quan.

Điều 22. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ khi nhận được biên bản thanh tra khoáng sản, Thủ trưởng cơ quan ra quyết định thanh tra phải xem xét, quyết định các biện pháp xử lý hoặc kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền các vấn đề cần giải quyết.

Điều 23. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được biên bản thanh tra khoáng sản, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra có quyền khiếu nại với cơ quan ra quyết định thanh tra về quyết định hoặc biện pháp xử lý của Đoàn thanh tra khoáng sản hoặc thanh tra viên khoáng sản. Trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại, cơ quan ra quyết định thanh tra phải xem xét, giải quyết và thông báo bằng văn bản về kết quả giải quyết khiếu nại cho tổ chức, cá nhân khiếu nại.

Quá thời hạn nói trên nếu khiếu nại không được giải quyết hoặc có căn cứ cho rằng việc giải quyết khiếu nại không đúng pháp luật thì tổ chức, cá nhân khiếu nại có quyền khiếu nại với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp trên theo quy định của pháp luật về khiếu nại.

Tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra khoáng sản có quyền khởi kiện về quyết định hoặc biện pháp xử lý của Đoàn thanh tra khoáng sản hoặc thanh tra viên khoáng sản theo quy định của pháp luật.

Điều 24. Tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra khoáng sản có nghĩa vụ:

- Thực hiện đầy đủ yêu cầu của Trưởng Đoàn thanh tra khoáng sản hoặc thanh tra viên khoáng sản và chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin, tài liệu đã cung cấp;

- Thực hiện các kiến nghị, quyết định của Đoàn thanh tra khoáng sản hoặc thanh tra viên khoáng sản và báo cáo kết quả thực hiện trong thời hạn quy định của Đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên khoáng sản;

- Trường hợp có khiếu nại, thì trong khi chờ giải quyết khiếu nại vẫn phải thực hiện kiến nghị, quyết định của Đoàn thanh tra khoáng sản hoặc thanh tra viên khoáng sản.

 

 

Chương V

KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT

 

Điều 25. Tổ chức, cá nhân có thành tích trong hoạt động thanh tra khoáng sản được xét khen thưởng theo quy định hiện hành của Nhà nước.

Điều 26. Tổ chức, cá nhân lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình, vi phạm các quy định của Pháp lệnh Thanh tra và Quy chế này, hoặc vì động cơ cá nhân, vụ lợi mà xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản; cản trở hoạt động thanh tra khoáng sản; mua chuộc, trả thù thanh tra viên, cộng tác viên thanh tra khoáng sản; trả thù người khiếu nại, tố cáo thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật./.