Quyết định số 220/1998/QĐ-NHNN16 ngày 06/07/1998 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Về "Quy chế quản lý và sử dụng SBVNET" (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 220/1998/QĐ-NHNN16
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Ngân hàng Nhà nước
- Ngày ban hành: 06-07-1998
- Ngày có hiệu lực: 01-08-1998
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 03-09-2006
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 2955 ngày (8 năm 1 tháng 5 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 03-09-2006
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 220/1998/QĐ-NHNN16 | Hà Nội, ngày 06 tháng 7 năm 1998 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH "QUY CHẾ QUẢN LÝ SỬ DỤNG SBNNET"
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
Căn cứ Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 23/5/1990;
Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 2/3/1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 121/HĐBT ngày 15/8/1987 của Hội đồng Bộ trưởng nay là Chính phủ ban hành điều lệ bưu chính và viễn thông;
Căn cứ Nghị định 12/CP ngày 5/3/1997 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế tạm thời về quản lý, thiết lập, sử dụng mạng INTERNET Việt Nam;
Theo đề nghị của Giám đốc Trung tâm Tin học Ngân hàng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy chế Quản lý và sử dụng SBVNET".
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01/08/1998. Các quy định trước đây trái với quyết định này đều hết hiệu lực thi hành.
Điều 3. Chánh văn phòng Thống đốc, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Trung ương, Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố, Ban điều hành và các thành viên của SBVNET chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| Đỗ Quế Lượng (Đã ký) |
QUY CHẾ
QUẢN LÝ SỬ DỤNG SBVNET
(Ban hành kèm theo Quyết định số 220/1998/QĐ-NHNN16ngày 06 tháng 07 năm 1998 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. SBVNET có nghĩa là mạng máy tính diện rộng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, có tên viết tắt của hai tập hợp từ tiếng Anh (Sate Bank of Việt Nam - SBV & Wide Computer Network)
Điều 2. Phạm vi vật lý của SBVNET.
1. SBVNET gồm phần mạng nội bộ Intranet của Ngân hàng Nhà nước. Mạng được kết nối các mạng cục bộ (LAN) tại NHNN Trung ương, các chi nhánh NHNN tỉnh, thành phố, các đơn vị trực thuộc NHNN để khai thác, sử dụng đáp ứng các yêu cầu thông tin thuộc các lĩnh vực: Tài chính, Tiền tệ và hoạt động Ngân hàng.
2. SBVNET có đường kết nối trực tiếp với INTERNET từ Trung tâm tin học NH thông qua mạng của Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam để khai thác những thông tin và các dịch vụ được phép trên INTERNET.
3. SBVNET độc lập hoàn toàn về truy cập, khai thác và sử dụng thông tin với các mạng Thanh toán & bù trừ liên Ngân hàng, mạng Kế toán giao dịch tức thời, mạng Kế toán kho quỹ.
4. SBVNET có sự liên hệ và trao đổi dữ liệu tuỳ theo mức độ quản lý thông tin, nội dung thông tin cần khai thác của các mạng: Thông tin báo cáo thống kê, thông tin tín dụng và một số mạng máy tính khác theo quy định hiện hành của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
Điều 3. Ban điều hành SBVNET được thành lập theo Quyết định số: . ../1998/QĐ-TCCB ngày... tháng... năm 1998 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có quyền hạn và trách nhiệm cụ thể tại Chương II của Quy chế này.
Điều 4. Giám đốc Trung tâm tin học Ngân hàng (TTTH) là người thường trực giải quyết những công việc của Ban điều hành SBVNET và trực tiếp chỉ đạo Trung tâm tin học Ngân hàng thực hiện theo đúng quyền hạn và trách nhiệm cụ thể tại Chương II của Quy chế này.
Điều 5. Các thành viên của SBVNET
Thành viên của SBVNET là người sử dụng tại trạm làm việc hay trên máy PC đầu cuối được nối với SBVNET. Mức độ ưu tiên thành viên truy cập SBVNET trước tiên dựa vào nhu cầu cần thiết thông tin và các loại thông tin.
1. Các thành viên thứ nhất:
- Ban lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước,
- Các Thủ trưởng các Vụ, Cục, Ban thuộc NHNN Trung ương,
- Các Giám đốc các Chi nhánh NHNN tỉnh, thành phố,
- Các Giám đốc các Văn phòng đại diện của NHNN Việt Nam.
Ban điều hành SBVNET xem xét nhu cầu cụ thể của mỗi thành viên thứ nhất để quyết định việc kết nối với SBVNET và cấp giấy chứng nhận thành viên. Trường hợp, thành viên thứ nhất không phải là người sử dụng trực tiếp thì chỉ được uỷ quyền cho một thành viên thứ hai. Thành viên này phải có đủ các điều kiện như nêu tại điểm 2 trong điều này.
2. Các thành viên thứ hai:
Những người sử dụng có đủ các điều kiện sau:
a. Là cán bộ, nhân viên hiện đang làm việc tại Ngân hàng Nhà nước Trung ương;
b. Có đủ trình độ tin học để sử dụng trạm đầu cuối của SBVNET;
c. Là người được Thủ trưởng đơn vị giao trách nhiệm sử dụng trạm làm việc kết nối SBVNET.
d. Có giấy đề nghị của Thủ trưởng đơn vị xin tham gia thành viên SBVNET;
e. Có giấy chứng nhận thành viên do Ban điều hành SBVNET cấp.
3. Các thành viên phụ.
Thành viên phụ là cán bộ, nhân viên Ngân hàng Nhà nước có nhu cầu sử dụng tại nhà, các Ngân hàng thương mại có nhu cầu sử dụng SBVNET. Ban điều hành SBVNET xem xét cấp giấy chấp nhận thành viên phụ trên cơ sở những thành viên này đáp ứng nhu cầu và điều kiện sử dụng SBVNET được quy định trong Quy chế.
Thành viên phụ phải có đủ các điều kiện sau:
a. Có căn cứ pháp lý để đăng ký thành viên: Sổ hộ khẩu; Giấy chứng minh thư;
b. Có đủ thiết bị đạt tiêu chuẩn kết nối SBVNET và người sử dụng đủ trình độ tin học để sử dụng trạm đầu cuối của SBVNET;
c. Có hợp đồng kinh tế sử dụng SBVNET và chịu mức phí đối với thành viên phụ;
d. Có giấy chứng nhận thành viên do Ban điều hành SBVNET cấp.
Điều 6. Các thông tin trên SBVNET chỉ có giá trị tham khảo, không có giá trị pháp lý (không thay thế được các văn bản gốc).
Điều 7. Việc truy cấp thông tin phải tuân thủ quy định về chế độ, điều lệ Bưu chính Viễn thông tại Nghị định 121/HĐBT ngày 15/8/1987 của Hội đồng Bộ trưởng, nay là Chính phủ.
Điều 8. Ngôn ngữ dùng để trao đổi thông tin trên SBVNET trước mắt sử dụng tiếng Việt và tiếng Anh. Để đảm bảo khả năng liên mạng cũng như trao đổi quốc tế, SBVNET sẽ sử dụng bảng mã chuẩn và các kiểu chữ tiếng Việt hiện hành do tiểu ban chuẩn Việt Nam ban hành.
Chương 2:
QUYỀN HẠN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA BAN ĐIỀU HÀNH SBVNET
Điều 9. Quyền hạn của Ban điều hành SBVNET.
a. Quyết định những loại, nội dung thông tin trên mạng SBVNET theo các quy định hiện hành;
b. Xem xét và cấp giấy chứng nhận thành viên SBVNET;
c. Đình chỉ và xoá bỏ thành viên khi vi phạm quy định của SBVNET; d. Xét kỷ luật hoặc đề nghị truy cứu trách nhiệm đối với những thành viên vi phạm;
Điều 10. Trách nhiệm của Ban điều hành SBVNET.
a. Chịu trách trước Thống đốc NHNN về việc điều hành SBVNET theo quy chế và các văn bản có liên quan;
b. Xem xét nhu cầu và cấp quyền sử dụng thông tin của các thành viên SBVNET;
c. Giám sát các đơn vị chức năng quản lý và triển khai thực hiện các quy định của SBVNET;
d. Quy định mức phí đối với các thành viên phụ.
Chương 3:
QUYỀN HẠN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA TRUNG TÂM TIN HỌC NGÂN HÀNG
Điều 11. Quyền hạn và Trách nhiệm của TTTH:
Kiểm soát thông tin đang được lưu hành trên mạng. Trong trường hợp cần thiết, có thể tạm ngưng và trình Ban Điều hành SBVNET tước bỏ quyền truy cập vào mạng của các thành viên vi phạm những quy định đã ban hành. Trong trường hợp vi phạm nghiêm trọng phải có trách nhiệm báo cáo kịp thời để Ban điều hành mạng SBVNET báo với cơ quan chức năng của Nhà nước để xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Trách nhiệm của TTTH:
1. Cài đặt, hướng dẫn sử dụng, nâng cấp ứng dụng, bảo trì và quản trị hệ thống mạng đảm bảo hoạt động liên tục và an toàn cho các thành viên đã được cấp giấy chứng nhận sử dụng SBVNET do Ban điều hành SBVNET cấp;
2. Phân cấp đúng quyền sử dụng, đảm bảo nội dung thư điện tử của các thành viên mạng theo đúng luật bảo mật thư tín của Nhà nước;
3. Khi được các thành viên báo lỗi kỹ thuật thiết bị hoặc phần mềm, TTTH có trách nhiệm xử lý và khắc phục kịp thời.
Chương 4:
QUYỀN HẠN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC THÀNH VIÊN SBVNET
Điều 13. Quyền hạn của các thành viên:
1. Các thành viên được phép khai thác, sử dụng các thông tin trên SBVNET không thuộc phạm vi bí mật Quốc gia, không ảnh hưởng đến an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, chính sách tiền tệ, hoạt động ngân hàng, văn hoá, đạo đức xã hội, thuần phong mỹ tục của nhân dân ta.
2. Các thành viên có quyền đề đạt ý kiến xây dựng cho hoạt động của SBVNET để mạng ngày càng trở nên có hiệu quả hơn. Các thành viên có quyền sử dụng những dịch vụ được phép, hộp thư điện tử của mình để trao đổi những thông tin hữu ích tới thành viên khác thuộc SBVNET quản lý.
Điều 14. Trách nhiệm của các thành viên:
1. Các thành viên phải chịu sự kiểm tra, giám sát của Ban Điều hành SBVNET và các cơ quan chức năng của Nhà nước đối với các thông tin gửi vào SBVNET và chịu trách nhiệm pháp lý về các thông tin đó;
2. Các thành viên SBVNET chỉ được truy cập vào những vùng dữ liệu, những dịch vụ được cấp đã ghi trong giấy chứng nhận thành viên, không được tự ý truy cập vào những vùng làm việc khác. Mỗi thành viên phải tự quản lý tên vào mạng (username) và mật khẩu (password) của mình để tránh sự lạm dụng của người khác kết nối vào mạng một cách bất hợp pháp và đưa những thông tin không được phép lên mạng và chịu trách nhiệm pháp lý về các thông tin trên vùng mình quản lý.
3. Các thành viên có trách nhiệm tìm hiểu kỹ những quy định về nội dung thông tin đưa lên SBVNET và cam kết tuân thủ đúng theo những quy định đó.
4. Mọi thành viên không được có hành động gây hại về phần mềm cũng như phần cứng của hệ thống, hoặc thông qua mạng làm ảnh hưởng đến các hệ thống thông tin khác, hoặc xâm phạm đến quyền lợi, danh dự của cá nhân khác.
5. Riêng thành viên phụ phải trả phí đầy đủ, đúng hạn theo hợp đồng được ký với Ban điều hành SBVNET.
Chương 5:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 15. Những hành vi vi phạm quy chế này tuỳ theo tính chất mức độ mà xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Thủ trưởng các Vụ, Cục, Viện và các đơn vị trực thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, có trách nhiệm hướng dẫn và giám sát thực hiện Quy chế này.
Điều 17. Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định.