cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 2059/1998/QĐ-UB/NC ngày 13/06/1998 Ban hành quy chế bảo vệ bí mật Nhà nước tỉnh Nghệ An (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 2059/1998/QĐ-UB/NC
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Nghệ An
  • Ngày ban hành: 13-06-1998
  • Ngày có hiệu lực: 13-06-1998
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 27-11-2010
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 4550 ngày (12 năm 5 tháng 20 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 27-11-2010
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 27-11-2010, Quyết định số 2059/1998/QĐ-UB/NC ngày 13/06/1998 Ban hành quy chế bảo vệ bí mật Nhà nước tỉnh Nghệ An (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 88/2010/QĐ-UBND ngày 17/11/2010 Ban hành Quy chế Bảo vệ bí mật Nhà nước tỉnh Nghệ An (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

UBND TỈNH NGHỆ AN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2059/1998/QĐ-UB/NC

Nghệ An, ngày 13 tháng 06 năm 1998

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC TỈNH NGHỆ AN.

UỶ BAN NHÂN TỈNH NGHỆ AN.

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi) được Quốc hội thông qua ngày 21/06/1994.

Căn cứ Pháp lệnh bảo vệ bí mật Nhà nước công bố ngày 28/10/1991.

Căn cứ Nghị định 84/HĐBT ngày 09/03/1993 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ).

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1: Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế bảo vệ bí mật Nhà nước Tỉnh Nghệ An.

Điều 2: Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký.

Các ông Chánh văn phòng UBND tỉnh, thủ trưởng các Sở, Ban ngành, đơn vị liên quan, Chủ tịch UBND huyện, thành thị chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

UBND TỈNH NGHỆ AN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Hoàng Kim

 

QUY CHẾ

BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC TỈNH NGHỆ AN
(ban hành theo Quyết định số 2059/QĐ-UB ngày 13 tháng 06 năm 1998 của UBND tỉnh).

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1: Bí mật Nhà nước tỉnh Nghệ An bao gồm:

- Những thông tin tư liệu, tài liệu có nội dung thuộc các độ "tuyệt mật, tối mật" do Thủ tướng Chính phủ Quyết định thực hiện trong phạm vi tỉnh Nghệ An.

- Những thông tin, tư liệu, số liệu, tài liệu đóng dấu các độ mật ở nơi khác gửi đến tỉnh Nghệ An.

Điều 2: Bảo vệ bí mật Nhà nước Tỉnh Nghệ An là nhiệm vụ quan trọng của cơ quan Đảng, Nhà nước đoàn thể tổ chức kinh tế, văn hoá, xã hội ... Mọi công dân trong tỉnh có nhiệm vụ bảo vệ bí mật Nhà nước.

Điều 3: Nghiêm cấm mọi hành vi tiết lộ, dò xét, chiếm đoạt bí mật Nhà nước để xâm phạm và làm thiệt hại đến lợi ích Nhà nước và lợi ích hợp pháp của công dân, hoặc làm cản trở việc thực hiện nhiệm vụ xây dựng và phát triển kinh tế, xã hội xây dựng và bảo vệ tổ quốc.

Chương II

QUẢN LÝ SỬ DỤNG, TIÊU HUỶ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC.

Điều 4: Việc soạn thảo, in, sao chụp tài liệu thuộc danh mục các độ mật phải tuân theo quy định sau:

- Người được giao nhiệm vụ soạn thảo, in, sao chụp tài liệu phải nắm vững pháp lệnh và quy chế bảo vệ bí mật, danh mục bí mật và quy chế bảo vệ bí mật của Bộ, ngành đoàn thể, địa phương.

- Tổ chức soạn thảo, in, sao, chụp ... nơi an toàn. Phải ấn định độ mật các tài liệu soạn thảo, in, sao, chụp.

- Việc sao, chụp các tài liệu có độ "tuyệt mật, tối mật" phải được sự đồng ý bằng văn bản của giám đốc Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành của tỉnh (nơi ban hành tài liệu gốc).

- Bộ phận bảo mật, văn thư, lưu trữ có trách nhiệm đóng dấu các độ mật đã được ấn định, vào sổ để theo dõi, quản lý, thu hồi theo quy định.

Điều 5: Việc phổ biến, lưu hành, tìm hiểu, sử dụng các thông tin, tài liệu, số liệu... thuộc danh mục các độ mật, phải tổ chức nơi ở an toàn, đúng phạm vi đối tượng quy định, tuân thủ các thủ tục, trình tự về bảo vệ bí mật Nhà nước.

Điều 6: Vận chuyển, giao nhận tài liệu, mẫu vật ... thuộc danh mục các độ mật , phải đăng ký qua bộ phận bảo mật, khi vận chuyển phải có đủ phương tiện, lực lượng bảo quản, phải niêm phong cẩn mật, nơi gửi và nơi nhận phải tổ chức kiểm tra, đối chiếu.

Điều 7: Thống kê, cất giữ bảo quản tài liệu, mẫu vật đã được ấn định các độ mật, phải bảo đảm an toàn, bảo quản nghiêm ngặt, thống kê theo trình tự thời gian và từng độ mật.

Điều 8: Thanh lý và tiêu huỷ các tài liệu, mẫu vật .... Thuộc danh mục bí mật Nhà nước của tỉnh do Chủ tịch UBND tỉnh Quyết định và báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Khi thanh lý, tiêu huỷ phải có Hội đồng thanh lý,tiêu huỷ, phải lập biên bản thống kê đầy đủ.

Điều 9: Bảo vệ bí mật trong thông tin liên lạc : tin tức, tài liệu ... trong danh mục bí mật Nhà nước của tỉnh, khi được chuyển bằng thông tin liên lạc vô tuyến, hữu tuyến ... phải mã hoá, tuyết đối không được sử dụng tài liệu... khi chưa mã hoá .

Điều 10: Tuyển đối không để tiết lộ bí mật Nhà nước trong quan hệ, tiếp xúc, làm việc, hội thảo với tổ chức, người nước ngoài . Trong trường hợp nội dung quan hệ, tiếp xúc có liên quan đến bí mật Nhà nước , thì chỉ được thông tin những nội dung đã được người đứng đầu cơ quan duyệt.

Chương III

THẨM QUYỀN TRÁCH NHIỆM CỦA THỦ TRƯỞNG, CÁN BỘ NHÂN VIÊN CÓ LIÊN QUAN ĐẾN BÍ MẬT NHÀ NƯỚC.

Điều 11: Thẩm quyền, trách nhiệm của Chủ tịch UBND tỉnh.

1 - Lập danh mục bí mật Nhà nước, thuộc độ tuyệt đối, bí mật, tối mật, trình Thủ tướng Chính phủ Quyết định .

2 - Xác định, thay đổi độ mật và giải mật đối với bí mật Nhà nước, thuộc độ mật, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

3 - Ban hành và chỉ đạo việc thực hiện và quy chế bảo vệ bí mật Nhà nước, tỉnh Nghệ An.

4 - Tổ chức thực hiện công tác bảo vệ bí mật Nhà nước theo hướng dẫn của Bộ Công an.

5 - Giáo dục công nhân, viên chức, cán bộ chiến sỹ thuộc lực lượng vũ trang và công dân nâng cao cảnh giác, nghiêm chỉnh chấp hành pháp lệnh về bảo vệ pháp luật Nhà nước.

6 - Thực hiện chế độ báo cáo về công tác bảo vệ bí mật Nhà nước, theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

Điều 12: Thẩm quyền, trách nhiệm của thủ trưởng các ban, ngành đoàn thể, Giám đốc các sở, Chủ tịch UBND các huyện thành thị, Chánh phó Văn phòng UBND các cấp.

1. Ban hành và chỉ đạo việc thực hiện quy chế bảo vệ bí mật thuộc cơ quan, đơn vị, địa phương mình.

2. Tuyên truyền, giáo dục cán bộ, công nhân viên, chiến sỹ, nhân dân trong cơ quan đơn vị, địa phương, nâng cao cảnh giác, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật về bảo vệ bí mật Nhà nước.

3. Lập doanh nghiệp bí mật Nhà nước thuộc các độ mật trình hội đồng thẩm định doanh nghiệp bí mật Nhà nước tỉnh Nghệ An.

4. Phân công cán bộ là công tác bảo mật.

5. Định kỳ hàng năm vào quý 4 thực hiện chế độ báo cáo về công tác bảo vệ bí mật lên Chủ tịch UBND tỉnh.

Điều 13: Trách nhiệm của cán bộ được giao là công tác bảo mật.

1. Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật Nhà nước.

2. Trực tiếp tham mưu, giúp thủ trưởng lập danh mục bí mật Nhà nước, xác định độ mật trực tiếp quản lý tài liệu bí mật Nhà nước, các con dấu về độ mật mở sổ để theo dõi, quản lý về bí mật Nhà nước.

3. Hướng dẫn các phòng, tổ, đội... trong cơ quan, đơn vị thực hiện đúng quy chế bảo vệ bí mật Nhà nước.

Điều 14: Thanh tra, kiểm tra công tác bảo vệ bí mật Nhà nước.

1. Hàng năm tổ chức kiểm tra toàn diện công tác bảo vệ bí mật ở các cơ quan, đơn vị, địa phương.

2. Tuỳ tình hình cụ thể có thể tiến hành thanh tra, kiểm tra đột xuất đối với từng cơ quan, đơn vị, địa phương về công tác bảo vệ bí mật Nhà nước.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 15: Mọi tổ chức, cá nhân trong tỉnh Nghệ An có trách nhiệm nghiêm chỉnh thực hiện quy chế này.

Điều 16: Khen thưởng:

Các cơ quan, tổ chức, công dân có thành tích trong công tác bảo vệ bí mật Nhà nước sẽ được khen thưởng.

Điều 17: Kỷ luật:

Cơ quan, tổ chức, công dân vi phạm các quy định về bảo vệ bí mật Nhà nước, tuỳ theo mức độ sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy tố theo quy định của luật hình sự.

Điều 18: Quy chế này được thực hiện trong phạm vi của tinh Nghệ An có hiệu lực kể từ ngày ký, mọi quy định trước đây trái với quy định này đều bãi bỏ.