Quyết định số 1146/QĐ-UB ngày 19/03/1998 Về việc quy định tạm thời về định mức các chi phí phục vụ công tác Tổ chức giải phóng mặt bằng, di dân tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích an ninh, quốc phòng, lợi ích Quốc gia, lợi ích công cộng trên địa bàn Thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 1146/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Thành phố Hà Nội
- Ngày ban hành: 19-03-1998
- Ngày có hiệu lực: 29-03-1998
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 30-07-2005
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 2680 ngày (7 năm 4 tháng 5 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 30-07-2005
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1146/QĐ-UB | Hà Nội, ngày 19 tháng 03 năm 1998 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH TẠM THỜI VỀ ĐỊNH MỨC CÁC CHI PHÍ PHỤC VỤ CÔNG TÁC TỔ CHỨC GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG, DI DÂN TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT ĐỂ SỬ DỤNG VÀO MỤC ĐÍCH AN NINH, QUỐC PHÒNG, LỢI ÍCH QUỐC GIA, LỢI ÍCH CÔNG CỘNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND;
Căn cứ các Nghị định 42/CP ngày 16/7/1996 và số 92/CP ngày 23/8/1997 của Chính phủ về ban hành điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng;
Thực hiện Thông báo số 88/TB-UB ngày 5/6/1997 của ủy ban nhân dân Thành phố;
Xét đề nghị của liên ngành Sở Tài chính - Vật giá - Cục Đầu tư phát triển Hà Nội tại tờ trình số 130/TT-LN ngày 12/1/1998 và đề nghị của Sở Địa chính tại Tờ trình số: 228/TT- ĐC ngày 9 tháng 3 năm 1998.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Nay Quy định tạm thời định mức các chi phí phục vụ công tác Tổ chức giải phóng mặt bằng, di dân tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích an ninh, quốc phòng, lợi ích Quốc gia, lợi ích công cộng để các Ban Quản lý dự án thực hiện trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
Định mức các chi phí trên đây được tính theo diện tích đất cho từng loại đất phải thu hồi theo Quyết định của cấp có thẩm quyền.
- Đất ở đô thị không qúa 45.000 đ/m2
- Đất ở nông thôn không qúa 30.000 đ/m2
- Đất chuyên dùng không qúa 20.000 đ/m2
- Đất nông nghiệp, lâm nghiệp (hoa màu, cây cối) không qúa 5.000 đ/m2
- Đất nuôi trồng thủy sản không qúa 2.000 đ/m2
- Đất chưa sử dụng không qúa 1.000 đ/m2
Các loại đất ghi trên đây được xác định theo Điều 42,43, 52, 55, 62, 72 của Luật Đất đai năm 1993.
Điều 2. Nội dung những chi phí phục vụ công tác tổ chức giải phóng mặt bằng, di dân tái định cư ghi tại Điều 1 bao gồm:
- Chi cho hoạt động tuyên truyền, phổ biến các chính sách của Nhà nước có liên quan đến công tác giải phóng mặt bằng, di dân tái định cư; Thông báo, vận động các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đất và tài sản nằm trong chỉ giới phải giải phóng mặt bằng khi Nhà nước có quyết định thu hồi đất trên các phương tiện dài, báo và các phương tiện thông tin đại chúng khác: tiếp dân, họp tổ dân phố ....
- Chi cho công tác điều tra, khảo sát, kiểm tra, phúc tra đất đai, tài sản, nhân khẩu, hộ khẩu và thu thập các tài liệu liên quan đến diện tích nằm trong chỉ giới giải phóng mặt bằng; lập phương án đền bù báo cáo Hội đồng thẩm định Thành phố trình UBND Thành phố quyết định.
- Chi lương, phụ cấp, Bảo hiểm xã hội và các khoản chi khác cho CBCNV có danh sách chính thức trực tiếp làm công tác giải phóng mặt bằng, di dân tái định cư theo chế độ hiện hành.
- Chi mua sắm văn phòng phẩm, đánh máy, in ấn tài liệu hồ sơ của từng phương án giải phóng mặt bằng, di dân tái định cư.
- Chi cho hoạt động của Hội đồng giải phóng mặt bằng quận, huyện, Hội đồng thẩm định Thành phố theo chế độ Hội nghị và công tác phí.
- Chi phí để làm các thủ tục hồ sơ: Trả tiền đền bù, hỗ trợ, xin giao đất tái định cư, nộp tiền sử dụng đất, tiền bán nhà và các khoản phải nộp khác theo quy định, xin phép xây dựng cho các hộ di dân tái định cư ....
- Chi để lập trích lục bản đồ, cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất cho các hộ sau khi đã nhận đất ở tái định cư.
- Các khoản chi không thường xuyên, có tính đặc thù như: chi tổ chức cưỡng chế, chi thưởng theo quyết định của cấp có thẩm quyền cho từng trường hợp cụ thể.
- Chi hỗ trợ tiền điện, nước sinh hoạt cho các hộ dân trong 3 tháng đối với trường hợp được mượn nhà tạm (nếu có).
Điều 3. Trách nhiệm củ các Sở, Ngành, Ban quản lý dự án:
- Ban Quản lý dự án căn cứ vào dự án đầu tư, quyết định thu hồi đất và các định mức chi phí ghi tại Điều 1 để lập dự toán chi cho từng dự án trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và thực hiện chi theo dự toán được duyệt, quyết toán theo đúng chế độ Tài chính hiện hành.
- Sở Địa chính có trách nhiệm phối hợp với các thành viên trong Hội đồng thẩm định Thành phố hướng dẫn, kiểm tra, xác định diện tích các loại đất nằm trong chỉ giới giải phóng mặt bằng và di dân tái định cư để Ban Quản lý dự án có căn cứ lập dự toán chi cho công tác giải phóng mặt bằng và di dân tái định cư.
- Cục Đầu tư phát triển, Sở Tài chính - Vật giá có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra các Ban Quản lý dự án trong việc lập dự toán, thực hiện chi và quyết toán cho từng dự án theo đúng chế độ chính sách của Nhà nước hiện hành.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ năm 1998; mọi quyết định và văn bản trước đây của UBND Thành phố trái với quyết định này được bãi bỏ.
Điều 5. Chánh Văn phòng UBND Thành phố; Giám đốc các Sở: Tài chính - Vật giá, Địa chính, xây dựng, Giao thông công chính, Cục trưởng: Cục thuế, Cục Đầu tư phát triển; Chủ tịch UBND các quận, huyện; Trưởng các Ban Quản lý dự án liên quan đến việc giải phóng mặt bằng, di dân tới nơi tái định cư để Nhà nước thu hồi đất sử dụng vào mục đích an ninh, quốc phòng, lợi ích Quốc gia, lợi ích công cộng trên địa bàn Thành phố chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Trong qúa trình thực hiện nếu có vướng mắc, các Sở, Ngành, Quận, Huyện, các Ban Quản lý dự án kịp thời báo cáo đẻ UBND Thành phố xem xét giải quyết.
Nơi nhận: | TM/ ỦY BAN NHÂN DÂN TP HÀ NỘI |