Quyết định số 315/QĐ-UBKS ngày 12/03/1998 Quy định thủ tục hành chính về giấy phép khai thác tận thu khoáng sản do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 315/QĐ-UBKS
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Lạng Sơn
- Ngày ban hành: 12-03-1998
- Ngày có hiệu lực: 27-03-1998
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 29-06-2004
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 2286 ngày (6 năm 3 tháng 6 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 29-06-2004
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 315/QĐ-UBKS | Lạng Sơn, ngày 12 tháng 03 năm 1998 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH “QUY ĐỊNH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VỀ GIẤY PHÉP KHAI THÁC TẬN THU KHOÁNG SẢN”
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 20/3/1996 và Nghị định 68/CP ngày 1/11/1996 của Chính phủ quy định chi tiết việc thi hành Luật Khoáng sản;
Căn cứ Quyết định số 325/QĐ-ĐCKS ngày 26/2/1997 của Bộ Công nghiệp ban hành Quy định thủ tục hành chính về giấy phép hoạt động khoáng sản;
Theo đề nghị của Sở Công nghiệp – TCN tại tờ trình số: 492 TT/ĐCKS ngày 01 tháng 12 năm 1997,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định thủ tục hành chính về giấy phép khai thác tận thu khoáng sản” để áp dụng trong phạm vi tỉnh Lạng Sơn.
Điều 2. Các Sở, ban ngành, các huyện thị và các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN |
QUY ĐỊNH
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VỀ GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN, KHAI THÁC TẬN THU KHOÁNG SẢN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 315/QĐ-UBKS ngày 12 tháng 3 năm 1998 của UBND tỉnh)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Thủ tục hành chính về giấy phép khai thác tận thu khoáng sản là thủ tục cấp, gia hạn, cho phép trả lại, thu hồi giấy phép khai thác tận thu khoáng sản.
Điều 2. Thủ tục hành chính về giấy phép khai thác tận thu khoáng sản phải tuân theo nguyên tắc thủ tục đã được quy định trong các điều 7, 9, 65, 66, 67, 68, 69, 70, 71, 72 của Nghị định 68/CP. Điều 37, 38 của Quyết định 325/QĐ-ĐCKS.
Điều 3. Thẩm quyền cấp gia hạn, thu hồi giấy phép khai thác tận thu là Ủy ban nhân dân tỉnh.
Cơ quan tiếp nhận, thẩm định hồ sơ là Sở Công nghiệp – TCN Lạng Sơn.
Điều 4. Khu vực khai thác tận thu là khu vực phù hợp với điều 66 và 67 của Nghị định 68/CP.
Chương 2.
GIẤY PHÉP KHAI THÁC TẬN THU KHOÁNG SẢN
Điều 5. Tổ chức, cá nhân xin cấp giấy phép khai thác tận thu khoáng sản phải gửi đến Sở Công nghiệp – TCN Lạng Sơn những hồ sơ sau:
- Đơn xin khai thác tận thu khoáng sản (mẫu 01).
- Dự án khai thác. Trong đó làm rõ phương án khai thác, các biện pháp an toàn lao động, vệ sinh môi trường, các khoản phải nộp ngân sách.
- Bản đồ khu vực khai thác tỷ lệ 1/5000, hệ toạ độ UTM (mẫu 02).
- Các văn bản xác định tư cách pháp nhân của chủ đơn.
- Các văn bản xác định về tài chính, năng lực của chủ đơn (hồ sơ lập thành 3 bộ).
Điều 6. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Công nghiệp – TCN Lạng Sơn phải tiến hành thẩm định xong hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định hoặc trả lời bằng văn bản về việc giấy phép không được cấp.
Điều 7. Để được gia hạn giấy phép khai thác tận thu, trước khi giấy phép hết hạn 30 ngày, tổ chức, cá nhân phải gửi đến Sở Công nghiệp – TCN Lạng Sơn những hồ sơ sau để Sở Công nghiệp – TCN Lạng Sơn thẩm định và trình cấp có thẩm quyền gia hạn:
- Đơn xin gia hạn giấy phép khai thác tận thu khoáng sản (mẫu 03).
- Báo cáo kết quả hoạt động từ khi được cấp giấy phép đến thời điểm xin ra hạn.
- Báo cáo việc thực hiện các khoản đã nộp với ngân sách Nhà nước. Bồi thường thiệt hại, khôi phục môi trường khu vực đã khai thác.
Điều 8. Trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và giấy phép khai thác tận thu còn có hiệu lực, Sở Công nghiệp – TCN Lạng Sơn phải tiến hành thẩm định và lập tờ trình, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định hoặc trả lời bằng văn bản về việc giấy phép khai thác tận thu khoáng sản không được gia hạn.
Chương 3.
ĐẤU THẦU KHU VỰC KHAI THÁC TẬN THU KHOÁNG SẢN
Điều 9. Đối với điểm mỏ hoặc mỏ nhỏ, sản lượng khai thác khó quản lý hoặc những điểm tận thu khoáng sản quý hiếm, để được cấp giấy phép khai thác tận thu khoáng sản tổ chức, cá nhân có đơn xin khai thác tận thu phải tham gia đấu thầu khoán thu một lần cho ngân sách Nhà nước.
Tổ chức, cá nhân trúng thầu phải nộp vào ngân sách Nhà nước một lần số tiền khoản thu đã trúng thầu trước khi bắt đầu tiến hành khai thác.
Điều 10. Tổ chức, cá nhân muốn xin cấp giấy phép khai thác tận thu và tham gia đấu thầu phải gửi hồ sơ (như điều 5) và phiếu đăng ký tham gia đấu thầu trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thông báo mở thầu.
Trong vòng 30 ngày kể từ ngày đóng thầu, Sở Công nghiệp – TCN phải thẩm định hồ sơ, triệu tập hội đồng xét thầu và trình Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định cấp giấy phép.
Điều 11. Những doanh nghiệp được cấp giấy phép khai thác tận thu được phép ký hợp đồng khai thác tận thu với các tổ chức, cá nhân nhưng phải phù hợp với điều 38 của Quyết định 325/QĐ-ĐCKS ngày 26/2/1997 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp.
Điều 12. Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản bị thu hồi theo quyết định tại điều 39 của luật khoáng sản và điều 60 của Nghị định 68/CP (mẫu 04).
Chương 4.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 13. Quy định này có hiệu lực 15 ngày kể từ ngày ký./.