cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 132/1998/QĐ-BVHTT ngày 06/02/1998 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa-Thông tin Về quy chế tổ chức và hoạt động của các bảo tàng (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 132/1998/QĐ-BVHTT
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Bộ Văn hoá và Thông tin
  • Ngày ban hành: 06-02-1998
  • Ngày có hiệu lực: 21-02-1998
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 01-03-2011
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 4756 ngày (13 năm 11 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 01-03-2011
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 01-03-2011, Quyết định số 132/1998/QĐ-BVHTT ngày 06/02/1998 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa-Thông tin Về quy chế tổ chức và hoạt động của các bảo tàng (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Thông tư số 18/2010/TT-BVHTTDL ngày 31/12/2010 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Quy định về tổ chức và hoạt động của bảo tàng”. Xem thêm Lược đồ.

BỘ VĂN HOÁ THÔNG TIN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
----------

Số: 132/1998/QĐ-BVHTT

Hà Nội, ngày 6 tháng 2 năm 1998

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC BẢO TÀNG

BỘ TRƯỞNG BỘ VĂN HOÁ THÔNG TIN 

- Căn cứ Nghị định số 15-CP ngày 02/03/1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của các Bộ, cơ quan ngang Bộ;
- Căn cứ Nghị định số 81/CP ngày 08-11-1993 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Văn hoá - Thông tin;
- Xét đề nghị của đồng chí Cục trưởng Cục Bảo tồn bảo tàng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ; 

QUYẾT ĐỊNH 

Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy chế tổ chức và hoạt động của các Bảo tàng".

Điều 2: Thủ trưởng các Bộ, các cơ quan ngang Bộ có Bảo tàng trực thuộc, Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ Văn hoá - Thông tin có liên quan, Giasm đốc các sở Văn hoá - Thông tin và Giám đốc các Bảo tàng chịu trách nhiệm thi hành quyết định này. 

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 3
- Lưu VP - Vụ TCCB 

BỘ TRƯỞNG BỘ VĂN HOÁ THÔNG TIN




Nguyễn Khoa Điềm

 

QUY CHẾ

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC BẢO TÀNG

(Ban hành kèm theo quyết định số 132-1998/QĐ-BVHTT ngày 06 tháng 02 năm 1998 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin) 

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1: Bảo tàng là một thiết chế văn hóa, có chức năng nghiên cứu và giáo dục khoa học thông qua hoạt động nghiên cứu, Sưu tầm, kiểm kê, bảo quản, trưng bày, tuyên truyền phát huy tác dụng các di sản lịch sử - Văn hóa và thiên nhiên phù hợp với loại hình, tính chất và nội dung của Bảo tàng

Điều 2: Các Bảo tàng quy định trong Quy chế này là các Bảo tàng thuộc sở hữu nhà nước, bao gồm:

- Các Bảo tàng trực thuộc các Bộ, ngành, đoàn thể ở Trung ương (sau đây gọi tắt là các Bào tàng Trung ương) và các chi nhánh.

- Các Bảo tàng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là các Bảo tàng tỉnh, thành phố).

Các Bảo tàng Quân khu, Quân đoàn, Binh chủng, Quân chủng thuộc lực lượng vũ trang ( sau đây gọi tắt là các Bảo tàng thuộc lực lượng vũ trang) 

Điều 3: Tên gọi của các Bảo tàng:

Tên của các Bảo tàng được đặt theo nội dung chủ đạo và phạm vi hoạt động của Bảo tàng, hoặc đặt theo lên địa phương, tên đơn vị là chủ quản của Bảo tàng , được ghi rõ trong quyết định thành lập Bảo tàng.

Điều 4: Các Bảo tàng hoạt động trong khuôn khổ hiến pháp, pháp luật Và các chính sách, chế độ của Nhà nước về hoạt động Văn hoá thông tin. Hoạt động của các Bảo tàng phải phù hợp với truyền thống văn hóa và thuần phong mỹ tục cuả dân tộc. 

Điều 5: Các Bảo tảng đều có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo quyết định của Cơ quan thành lập.

Chương II

THÀNH LẬP VÀ QUẢN LÝ BẢO TÀNG 

Điều 6: Điều kiện thành lập Bảo tàng

Bảo tàng được thành lập khi có đủ các điểu kiện sau :

1. Đã Xác đính rõ loại hình, nội dung chủ đạo và phạm vi hoạt động của Bảo tàng.

2. Trong quá trình chuẩn bị thành lập, đã tiến hành nghiên cứu, sưu tầm các tài liệu, hiện vật, các sưu tập hiện vật gốc với số lượng đủ đảm bảo tổ chức trưng bày phù hợp với nội dung, tính chất và quy mô của Bảo tàng.

3. Có đội ngũ cán bộ nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu các hoạt động của Bảo tàng.

4. Có trụ sở chính thức, có cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật và kinh phí đáp ứng yêu cầu bảo quản tài liệu, hiện vật, tổ chức trưng bày và tiến hành các hoạt động khác của Bảo tàng.

Điều 7: Cấp quyết định thành lập Bảo tàng :

1. Đối với các Bảo tàng Trung ương: do Thủ tướng Chính phủ quyết định, trên Cơ sở Bộ. ngành, đoàn thể chủ quản đề nghị và ý kiến thẩm định của Bộ Văn hoá - Thông tin.

2. Đối với chi nhánh của các Bảo tàng Trung ương và các Bảo tàng thuộc lực lượng vũ trang (trừ Bảo tàng Quân đội Nhân dân Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ quyết định): do Thủ trưởng Bộ, ngành chủ quản rr quyết định. trên Cơ sở đề nghị của Bảo tàng Trung ương và có ý kiến thẩm định của Bộ Văn hoá - Thông tin, ý kiến thoả thuận của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt trụ sở của chi nhánh hoặc của Bảo tàng.

3. Đối với Bảo tàng tỉnh, thành phố và các chi nhánh ( nêu có ) của Bảo tàng tỉnh, thành phố: do Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố quyết định. trên cơ sở đề nghị của Sở Văn hoá Thông tin ( thuộc tỉnh, thành phố ) và ý kiến thẩm định của Bộ Văn hoá Thông tin.

Điều 8: Bộ Văn hoá - Thông tin thực hiện quyền quản lý Nhà nước, chỉ đạo và hướng dẫn hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ đối với các Bảo tàng. Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin có quyền điều chuyển hiện vật giữa các Bảo tàng trong những trường hợp đặc biệt cần thiết sau khi thống nhất với cơ quan chủ quản của Bảo tàng.

Các Bộ, các Cơ quan ngang Bộ, các đoàn thể ở Trung ương, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý toàn diện các Bảo tàng trực thuộc. Các Sở văn hoá - Thông tin có trách nhiệm giúp UBND các tỉnh, thành phố thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với các Bảo tàng và chi nhánh (nếu có) của Bảo tàng tỉnh, thành phố.

Điều 9: Các Bảo tàng được xếp hạng và được áp dụng các chế độ, chính sách tương ứng với hạng của Bảo tàng theo quy định hiện hành của Nhà nước.

Điều 10: Các Bảo tàng có trách nhiệm thực hiện chế độ thông tin, báo cáo, lên cấp trên trực tiếp và Bộ văn hoá - Thông tin theo quy định của Nhà nước. 

Chương III

NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BẢO TÀNG 

Điều 11: Bảo tàng có các nhiệm vụ sau đây:

1. Nghiên cứu và xây dựng các kế hoạch, dự án, đề án công tác ngắn hạn, dài hạn về các mặt hoạt động phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Bảo tàng; tổ chức thực hiện các kế hoạch, dự án, đề án công tác khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Xây dựng và thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ khoa học, cán bộ quản lý về chuyên ngành Bảo tàng và các ngành khoa học có liên quan nhằm đáp ứng yêu cầu hoạt động và phát triển của Bảo tàng.

3. Tạo điều kiện và phục vụ các đối tượng được phép khai thác, sử dụng các tài liệu của Bảo tàng hoặc có liên quan đến Bảo tàng, do Bảo tàng hiện đang lưu giữ.

4. Tạo điều kiện và phục vụ các đối tượng đến tham quan Bảo tàng. Tổ chức bảo vệ, bảo đảm an ninh, an toàn cho Bảo tàng và cho khách thăm quan Bảo tàng.

5. Quản lý và sử dụng công chức - viên chức, tài sản, tài chính của Bảo tàng theo đúng pháp luật và các chính sách hiện hành của Nhà nước.

6. Bảo tàng Trung ương có nhiệm vụ hướng dẫn nghiệp vụ cho các chi nhánh và các Bảo tàng thuộc hệ thống, đồng thời có trách nhiệm giúp đỡ các Bảo tàng tỉnh, thành phố về các lĩnh vực chuyên môn thuộc nội dung và loại hình của Bảo tàng Trung ương.

7. Đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương không thành lập Ban quản lý di tích thì Bảo tàng tỉnh, thành phố có nhiệm vụ tiến hành đănq ký, kiểm kê, xây dựng hồ sơ khoa học và quản lý các di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh thuộc địa phương, nghiên cứu và xây dựng các kế hoạch, dự án về tu bổ, tôn tạo các di tích, tham mưu cho Giám đốc Sở Văn hoá Thông tin quản lý cổ vật trên địa bàn.

Điều 12: Bảo tàng có các quyền hạn sau đây:

1. Được phép tiến hành các hoạt động nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Bảo tàng trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý và hoạt động của Cơ quan chủ quản Bảo tàng.

2. Được tiến hành các hoạt động đối ngoại trong phạm vi quốc gia và quốc tế theo đúng quyền hạn và sự phân cấp của Nhà nước.

3. Được tiến hành trao đổi tài liệu, hiện vật giữa các Bảo tàng theo thoả thuận, sau khi có sự phê duyệt của cơ quan chủ quản, được đề đạt với Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin việc xin điều chuyển các tài liệu, hiện vật giữa các Bảo tàng nhằm sử dụng hợp lý và phát huy cao nhất giá trị của các tài liệu, hiện vật; đồng thời phải thực hiện nghiêm chỉnh quyết định của Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin về việc điều chuyển các tài liệu, hiện vật đó.

4. Được quyền mua ưu tiên các tài liệu, hiện vật thuộc đối tượng sưu tầm của Bảo tàng, được quyền tiếp nhận các tài liệu, hiện vật Bảo tàng do các cơ quan, đoàn thể, các tổ chức xã hội, các cá nhân tự nguyện bàn giao và tiếp nhận các tài liệu, hiện vật bảo tàng bị chiếm hữu, sử dụng trái phép đã được các Cơ quan có trách nhiệm thu giữ.

5. Tổ chức các dịch vụ văn hoá phù hợp với hoạt động bảo tàng và tổ chức vận động các nguồn tài trợ cho Bảo tàng.

6. Được thu lệ phí tham quan và các lệ phí được phép thu theo quy định hiện hành từ các hoạt động dịch vụ văn hoá tại Bảo tàng và các di tích thuộc quyền quản lý của Bảo tàng; được sử dụng một phần nguồn thu này theo quy định của Nhà nước.

Quyết định các vấn đề về công tác tổ chức cán bộ, về tài sản và tài chính thuộc bảo tàng theo quyền hạn được phân cấp.

Điều 13: Nội dung hoạt động của Bảo tàng:

1. Tiến hành 6 khâu công tác của Bảo tàng, cụ thể:

- Tổ chức nghiên cứu khoa học về nội dung trưng bày của Bảo tàng và về các tài liệu, hiện vật lưu giữ tại Bảo tàng.

- Tiến hành sưu tầm các tài liệu, hiện vật phù hợp với nội dung trưng bày của Bảo tàng.

- Thực hiện công tác kiểm kê khoa học đối với các tài liệu, hiện vật của Bảo tàng.

- Tổ chức công tác kho và thực hiện các biện pháp bảo quản đối với các tài liệu, hiện vật.

- Tổ chức trưng bày tại Bảo tàng; tổ chức hoặc phối hợp tổ chức các cuộc trưng bày, triển lãm lưu động tại các địa phương trong nước và nước ngoài theo nội dung và kế hoạch đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Tiến hành công tác tuyên truyền, giáo dục tại Bảo tàng và di tích. Tổ chức hoặc phối hợp tổ chức các hội nghị, hội thảo khoa học, biên soạn, xuất bản các tài liệu nghiệp vụ, các ấn phẩm, các hình thức thông tin tuyên truyền khác phù hợp với nội dung nghiên cứu, giáo dục của Bảo tàng.

2. Tổ chức trao đổi, hợp tác về khoa học và nghiệp vụ với các Bảo tàng, các ngành, các địa phương trong nước, các Bảo tàng và các tổ chức quốc tế.

3. Xây dựng Thư viện của Bảo tàng theo hướng thư viện chuyên ngành, phục vụ các đối tượng đến học tập, nghiên cứu tại Bảo tàng.

4. Tổ chức thực hiện công tác hành chính, quản trị nhằm đảm bảo phục vụ tốt các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ và giúp Bảo tàng chấp hành tốt đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước.

5. Tổ chức lực lượng bảo vệ chuyên trách, trang bị đầy đủ các phương tiện và thường trực phòng hỏa, phòng gian 24/24 giời trong ngày, đảm bảo an toàn tuyệt đối cho Bảo tàng và di tích. 

Chương IV

TỔ CHỨC BỘ MÁY-NGUYÊN TẮC LÀM VIỆC

Điều 14: Tổ chức bộ máy

1. Tổ chức bộ máy của Bảo tàng được xác định trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, nội dung hoạt động của Bảo tàng.

2. Tổ chức bộ máy của Bảo tàng bao gồm:

- Lãnh đạo Bảo tàng: Giám đốc và phó Giárn đốc.

- Các phòng chức năng.

3. Số lượng các phòng, biên chế công chức - viên chức của Bảo tàng và của từng phòng phải phù hợp với thứ hạng của Bảo tàng và do cơ quan ra quyết định thành lập Bảo tàng quyết định.

4. Việc bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm Giám đốc, phó Giám đốc, Trưởng phòng, phó Trưởng phòng của các Bảo tàng được thực hiện theo quy định về phân cấp quản lý công tác tổ chức, cán bộ của Chính phủ và của các ngành, các cấp. Trong trường hợp bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm Giám đốc các Bảo tàng Trung ương, các Bộ và các ngành, đoàn thể cần có sự tham khảo ý kiến của Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông hn. Trong trường hợp bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm Giám đốc các Bảo tàng tỉnh, thành phố, các Sở Văn hoá Thông tin cần có sự tham khảo ý kiến của Cục trưởng Cục Bảo tồn Bảo tàng.

Việc tuyển dụng và xếp ngạch công chức - viên chức của Bảo tàng phải tuân thủ những quy định về tiêu chuẩn nghiệp vụ của công chức, viên chức của Nhà nước và phải thông qua thi tuyển.

Điều 15: Hội đồng Khoa học của Bảo tàng

1. Hội đồng Khoa học của Bảo tàng là tổ chức tư vấn cho Giám đốc Bảo tàng về những vấn đề khoa học có liên quan tới hoạt động của Eảo tàng và về việc xét chọn, thẩm định giá trị khoa học và giá trị kinh tế các hiện vật cần bổ sung cho Bảo tàng, đánh giá các hồ sơ công nhận di tích, các dự án trưng bày bảo tàng và tu bổ, tôn tạo di tích.

Hội đồng khoa học của Bảo tàng do Giám đốc Bảo tàng quyết định thành lập sau khi đã được sự chấp thuận của cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp.

2. Hội đồng Khoa học gồm: Chủ tịch, phó Chủ tịch, Thư ký Hội đồng và các uỷ viên. Giám đốc Bảo tàng là Chủ tịch Hội đồng, Phó Chủ tịch và Thư ký Hội đồng được Hội đồng bầu ra trong số các uỷ viên Hội đồng là người thuộc Bảo tàng; uỷ viên Hội đồng là các cán bộ khoa học ở trong và ngoài Bảo tàng, có uy tín về các lĩnh vực khoa học, nghiệp vụ liên quan đến nội dung hoạt động của Bảo tàng, được Giám đốc Bảo tàng mời tham gia.

3. Hoạt động của Hội đồng Khoa học được tiến hành thông qua các sinh hoạt, hội thảo khoa học. Kế hoạch, chương trình, nội dung làm việc của Hội đồng do Thư ký Hội đồng chuẩn bị trên cơ sở tổng hợp ý kiến đề xuất của các thành viên Hội đồng và yêu cầu của Bảo tàng. Thư ký Hội đồng Khoa học chịu trách nhiệm tổng hợp kết quả làm việc của Hội đồng qua các sinh hoạt, hội thảo khoa học thành văn bản để tư vấn cho Giám đốc Bảo tàng.

4. Kinh phí hoạt động của Hội đồng Khoa học thuộc kinh phí sự nghiệp của Bảo tàng.

Điều 16: Nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của cán bộ quản lý các cấp và của các công chức - viên chức:

1. các Bảo tàng đều làm việc theo chế độ thủ trưởng. Giám đốc Bảo tàng là người quản lý, điều hành mọi hoạt động của Bảo tàng theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao.

Giám đốc hoàn toàn chịu trách nhiệm về việc quản lý, điều hành của mình trước pháp luật và cơ quan quản lý cấp trên.

Phó Giám đốc Bảo tàng là người giúp việc Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về các lĩnh vực công tác được phân công; thay mặt Giám đốc quản lý, điều hành các hoạt động của Bảo tàng khi được Giám đốc ủy quyền .

Trưởng phòng là người quản lý, điều hành mọi hoạt động và mọi vấn đề về con người, tài sản của Phòng theo nhiệm vụ được Giám đốc giao và quyền hạn được phân cấp; chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về việc quản lý, điều hành đơn vị của mình. được phân cấp: chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật vồ việc quản lý, điéu hành đơn vị của mình.

4. Phó Trưởng phòng là người giúp việc Trưởng phòng, tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công; thay mặt Trưởng phòng điều hành công việc của Phòng khi dược Trưởng phòng uỷ quyền.

5. Công chức - viên chức trong các Bảo tàng làm việc theo quy định của Pháp luật về công chức, viên chức và những quy định có liên quan tại Luật lao động, đồng thời tuân thủ quy chế hoạt động của Bảo tàng; có trách nhiệm hoàn thành những nhiệm vụ được phân công, chịu trách nhiệm trước cơ quan và pháp luật về những công việc của mình.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH 

Điều 17: Quy chế này được áp dụng cho tất cả các Bảo tàng thuộc sở hữu Nhà nước ở việt Nam. Các Bảo tàng căn cứ quy chế này để Xây dựng quy chế tổ chức và hoạt động của đơn vị trình cơ quan chủ quản trực tiếp ban hành cho phù hợp.

Điều 18: Trong quá trình thực hiện, quy chế này sẽ được bổ sung, sửa đổi nhằm phù hợp và nâng cao hiệu lực thực tế. Việc bổ sung, sửa đổi quy chế do Cục trưởng Cục Bảo tồn Bảo tàng và Vụ trưởng vụ Tổ chức - cán bộ đề nghị, Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin quyết định.

Điều 19: Quy chế này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký ban hành. Mọi quy định trước đây trái với Quy chế này đều bãi bỏ.