cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 54/QĐ-UB ngày 06/01/1998 Ban hành quy định tạm thời về hành nghề, cấp phép thăm dò, khai thác nước ngầm và đăng ký công trình khai thác nước ngầm trên địa bàn thành phố Hà Nội của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 54/QĐ-UB
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Thành phố Hà Nội
  • Ngày ban hành: 06-01-1998
  • Ngày có hiệu lực: 21-01-1998
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 07-12-2005
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 2877 ngày (7 năm 10 tháng 22 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 07-12-2005
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 07-12-2005, Quyết định số 54/QĐ-UB ngày 06/01/1998 Ban hành quy định tạm thời về hành nghề, cấp phép thăm dò, khai thác nước ngầm và đăng ký công trình khai thác nước ngầm trên địa bàn thành phố Hà Nội của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 195/2005/QĐ-UB ngày 22/11/2005 Về việc cấp phép thăm dò, khai thác tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước; cấp phép hành nghề khoan nước dưới đất trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

UỶ BAN NHÂN DÂN
 THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 54/QĐ-UB

Hà Nội, ngày 06 tháng 01 năm 1998

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH TẠM THỜI VỀ HÀNH NGHỀ, CẤP PHÉP THĂM DÒ, KHAI THÁC NƯỚC NGẦM VÀ ĐĂNG KÝ CÔNG TRÌNH KHAI THÁC NƯỚC NGẦM TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND;
- Căn cứ Quyết định số 357/NN - QLN - QĐ ngày 13/3/1997 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT ban hành quy định tạm thời về việc thực hiện chế độ cấp phép thăm dò, khai thác, hành nghề khoan nước ngầm và đăng ký công trình khai thác nước ngầm.
- Thực hiện quyết định số 820/QĐ - UB ngày 24/2/1997 của UBND thành phố;
- Xét tờ trình số 959/LS - NN - PTNT ngày 21/11/1997 của Liên Sở Nông nghiệp và PTNT - Tư pháp;

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này quy định tạm thời chế độ cấp phép thăm dò, khai thác, hành nghề khoan nước ngầm và đăng ký công trình khai thác nước ngầm trên địa bàn thành phố Hà Nội.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày ký ban hành; những quy định trước đây, trái với quyết định này đều hết hiệu lực.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND thành phố; Giám đốc Sở: Nông nghiệp và PTNT, Khoa học công nghệ và Môi trường, Tư pháp, Công nghiệp; Cục Trưởng Cục Thuế Hà Nội; Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức có sử dụng nước ngầm trên địa bàn thành phố, Chủ tịch UBND các quận, huyện chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

 

 

TM/ ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
KT/ CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lương Ngọc Cừ

 

QUY ĐỊNH

TẠM THỜI VỀ HÀNH NGHỀ, CẤP PHÉP THĂM DÒ, KHAI THÁC NƯỚC NGẦM VÀ ĐĂNG KÝ CÔNG TRÌNH KHAI THÁC NƯỚC NGẦM TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo QĐ số 54 QĐ/UB ngày 06/01/1998 của UBND thành phố Hà Nội)

Chương Một:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Trong quy định này những thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1.1. Nước ngầm (nước dưới đất) là nước ngọt dùng để ăn uống, sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp, công nghiệp.

1.2. Khu vực khai thác nước ngầm là khu vực được bố trí các công trình khai thác kể cả phạm vi ảnh hưởng đến chế độ động thái nguồn nước khi được khai thác.

1.3. Công trình khai thác nước ngầm là giếng đào, giếng khoan, hoặc các điểm lô nước ngầm được xây dựng công trình để khai thác.

1.4. Hộ khai thác nước ngầm là tổ chức, hộ gia đình, hoặc cá nhân được làm chủ giấy phép khai thác nước ngầm hợp pháp.

1.5. Hộ thi công là doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân hoặc cá nhân được nhà nước cho phép hành nghề thi công công trình khai thác nước ngầm.

Điều 2. Khai thác nước ngầm không phải xin phép.

Khai thác nước ngầm lưu lượng nhỏ bằng sức người cho mục đích ăn uống sinh hoạt gia đình từ các giếng đào, giếng khoan có chiều sâu dưới 30 mét và đường kính giếng nhỏ hơn 90 mm.

Điều 3. Khai thác nước ngầm cho mọi mục đích, trong mọi trường hợp (trừ quy định ở điều 2) đều phải xin phép khai thác và đăng ký công trình khai thác nước ngầm theo quy định này.

Điều 4. Thẩm quyền cho phép và thu hồi giấy phép khai thác nước ngầm.

4.1. Chủ tịch ủy ban nhân dân thành phố điều chỉnh cấp phép và thu hồi giấy phép khai thác nước ngầm quy mô khai thác từ 500 m3/ngày đến dưới 1000 m3/ngày.

(Trên mức quy định này phải làm thủ tục trình Bộ Nông nghiệp & PTNT quyết định).

4.2. ủy ban nhân dân thành phố ủy quyền Giám đốc Sở Nông nghiệp & PTNT điều chỉnh, cấp phép và thu hồi giấy phép khai thác nước ngầm cho hộ đơn lẻ, bơm hút thử nghiệm nước ngầm, và chương trình nước sạch sinh hoạt nông thôn.

Điều 5.

5.1. Tất cả các hộ đang khai thác nước ngầm sau khi ban hành bản quy định này thuộc diện phải làm thủ tục xin phép, khai thác nước ngầm tại Sở Nông nghiệp & PTNT.

Chậm nhất là 3 tháng kể từ ngày văn bản có hiệu lực thi hành mà hộ đang khai thác không đăng ký thì sẽ bị sử lý hoặc định chỉ khai thác nước ngầm theo quy định của pháp luật.

5.2. Tất cả các dự án, các công trình của các cơ quan nhà nước hoặc các thành phần kinh tế có dùng nước ngầm, nếu không làm đầy đủ các quy định về cấp phép, đăng ký thì không được cấp vốn để khoan giếng và không được cấp nguồn điện để vận hành khai thác nước ngầm.

Điều 6. Quyết định đình chỉ khai thác nước ngầm có thời hạn, đình chỉ hẳn, giảm bớt lưu lượng khai thác: Thu hồi giấy phép khai thác khi hộ khai thác nước ngầm vi phạm một trong các vấn đề sau:

- Luật khoáng sản.

- Pháp lệnh về đê điều

- Làm ô nhiễm môi trường hoặc ô nhiễm nước ngầm.

- Kết cấu giếng khoan không đảm bảo kỹ thuật.

- Khai thác, sử dụng nước ngầm sai quy định và mục đích cho phép.

- Không có giấy phép khai thác nước ngầm hoặc giấy phép không đúng thẩm quyền.

Chương Hai:

THỦ TỤC XIN KHAI THÁC NƯỚC NGẦM

Điều 7. Các tổ chức cá nhân muốn thăm dò khai thác nước ngầm phải làm hồ sơ gửi đến Sở Nông nghiệp & PTNT để xin phép. Hồ sơ gồm:

- Đơn xin khai thác nước ngầm (phụ lục 1)

- Dự án khai thác nước ngầm (phụ lục 2)

- Bản đồ khu vực và vị trí giếng khoan (phụ lục 3)

- Văn bản phân tích chất lượng nước ngầm của cơ quan y tế có thẩm quyền.

- Báo cáo kết qủa thăm dò (giếng đơn lẻ) hoặc trữ lượng nước ngầm (khai thác tập trung).

- Văn bản quyền sử dụng đất nơi khoan giếng.

- Các văn bản khác có liên quan. Do Sở Nông nghiệp & PTNT hướng dẫn.

Điều 8. Đối với chương trình khai thác nước ngầm theo chương trình nước sạch nông thôn, cơ quan thực hiện chương trình có trách nhiệm làm thủ tục xin khai thác nước ngầm theo dự án kế hoạch được cấp có thẩm quyền duyệt gửi đến Sở Nông nghiệp & PTNT.

Hồ sơ gồm:

- Đơn xin khai thác nước ngầm.

- Dự án kế hoạch khai thác nước ngầm.

- Bản đồ khu vực khai thác và vị trí giếng khoan

- Bảng thống kê vị trí giếng, tên gia đình đặt giếng khoan.

Điều 9. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ thăm dò nước ngầm và khai thác nước ngầm, Sở Nông nghiệp & PTNT có trách nhiệm xem xét thụ lý hồ sơ để cấp phép theo thẩm quyền của quy định này.

Trường hợp không đủ điều kiện để thăm dò hoặc khai thác nước ngầm thì Sở nông nghiệp & PTNT có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho hộ xin thăm dò hoặc xin khai thác biết.

Điều 10. Quyết định cho phép nước ngầm do Bộ Nông nghiệp & PTNT, ủy ban nhân dân thành phố, Sở Nông nghiệp & PTNT cấp được lưu trữ tại:

- Hộ được phép khai thác.

- Sở Nông nghiệp & PTNT và được đăng ký công trình khai thác nước ngầm.

- Cục quản lý nước và công trình thủy lợi (Bộ Nông nghiệp & PTNT)

- ủy ban nhân dân Quận, Huyện.

Chương Ba

THỦ TỤC ĐĂNG KÝ CÔNG TRÌNH KHAI THÁC NƯỚC NGẦM:

Điều 11. Tất cả các hộ đang khai thác nước ngầm trên địa bàn thành phố Hà Nội thuộc diện phải xin phép mà chưa có giấy phép theo quy định này đều phải đăng ký công trình khai thác nước ngầm tại Sở Nông nghiệp & PTNT. Hồ sơ đăng ký gồm:

- Bản đăng ký công trình khai thác nước ngầm (phụ lục 4)

- Bản đồ khu vực và vị trí công trình khai thác nước ngầm.

- Bản sao của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho khai thác nước ngầm trước đây.

- Lưu lượng khai thác (m3/ngày) (Số giờ khai thác một ngày)

- Giấy quyền sử dụng đất nơi khoan giếng nước ngầm.

- Thiết đồ địa chất, thiết đồ thủy văn, cấu trúc giếng khai thác, kể cả lỗ khoan quan trắc động thái nước.

- Chất lượng nước khai thác do cơ quan y tế có thẩm quyền xét nghiệm.

Chương Bốn

HÀNH NGHỀ KHOAN GIẾNG KHAI THÁC NƯỚC NGẦM

Điều 12. Các tổ chức cá nhân không có giấy phép hành nghề khoan giếng để khai thác nước ngầm thì không được khoan giếng (kể cả hố khoan tay) khai thác nước ngầm. Nếu tổ chức, cá nhân hành nghề khoan nước ngầm không có giấy phép sẽ bị sử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 13. Các tổ chức, cá nhân có giấy phép hành nghề khoan nước ngầm không được khoan thăm dò, khoan khai thác nước ngầm cho các công trình chưa được cấp giấy phép thăm dò hoặc khai thác nước ngầm. Nếu vi phạm thì hộ thăm dò hoặc khai thác nước ngầm và tổ chức, cá nhân thi công công trình này sẽ cùng chịu trách nhiệm.

Điều 14. Thẩm quyền cấp giấy phép hành nghề khoan nước ngầm.

Ủy ban nhân dân thành phố quyết định cấp giấy phép và Sở Nông nghiệp & PTNT cấp chứng chỉ hành nghề khoan nước ngầm cho các doanh nghiệp của thành phố, các doanh nghiệp tư nhân, có phạm vi hoạt động hành nghề trên địa bàn thành phố Hà Nội.

Điều 15. Thủ tục cấp giấy phép hành nghề khoan nước ngầm.

Tổ chức, cá nhân muốn hành nghề khoan nước ngầm phải có đầy đủ năng lực, kỹ thuật bao gồm đội ngũ cán bộ, trang thiết bị để thực hiện tốt công việc được đăng ký hành nghề.

15.1. Các tổ chức cá nhân xin cấp giấy phép hành nghề khoan nước ngầm phạm vi hoạt động từ hai tỉnh trở lên làm hồ sơ gửi đến Cục quản lý nước và công trình thủy lợi để thẩm định trình Bộ Nông nghiệp & PTNT quyết định.

15.2. Các tổ chức cá nhân xin cấp giấy phép hành nghề khoan nước ngầm phạm vi hoạt động trên địa bàn thành phố làm hồ sơ gửi đến Sở Nông nghiệp & PTNT. Hồ sơ gồm:

- Đơn xin hành nghề khoan nước ngầm (mẫu)

- Bản tường trình năng lực kỹ thuật của tổ chức cá nhân.

- Quyết định thành lập doanh nghiệp của cấp có thẩm quyền.

- Văn bằng (bản phô tô công chứng) và lý lịch khoa học của giám đốc và cán bộ kỹ thuật địa chất.

Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Nông nghiệp & PTNT xem xét, thụ lý hồ sơ trình UBND thành phố quyết định.

Điều 16. Các tổ chức, cá nhân đã được cấp giấy phép hành nghề khoan nước ngầm do các cơ quan khác cấp trước đây nay phải trình giấy phép đến Cục quản lý nước và công trình thủy lợi hoặc Sở Nông nghiệp & PTNT xem xét. Nếu đủ thủ tục quy định thì làm thủ tục cấp lại trong thời gian ba tháng kể từ khi ban hành quy định này.

Điều 17. Sở Nông nghiệp & PTNT, các ngành, ủy ban nhân dân Quận, Huyện, xã, Phường có trách nhiệm tuyên truyền thông báo sâu rộng trong thành phố quy định này để mọi cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân biết thực hiện.

Sở Nông nghiệp & PTNT phối hợp với UBND Quận, Huyện tăng cường kiểm tra thanh tra và giải quyết kịp thời những vi phạm khai thác nước ngầm. Hàng năm, Sở nông nghiệp & PTNT báo cáo tình hình quản lý khai thác nước ngầm với ủy ban nhân dân thành phố.

Những quy định, hướng dẫn trước đây của ủy ban nhân dân thành phố, các Sở, Ban, Ngành, Quận, Huyện trái với quy định này đều bãi bỏ.