Chỉ thị số 19/CT-UB ngày 12/07/1996 Về một số biện pháp cấp bách trong việc tổ chức tiếp dân và giải quyết khiếu tố do tỉnh An Giang ban hành (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 19/CT-UB
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Cơ quan ban hành: Tỉnh An Giang
- Ngày ban hành: 12-07-1996
- Ngày có hiệu lực: 12-07-1996
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 20-09-1999
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 1165 ngày (3 năm 2 tháng 10 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 20-09-1999
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số : 19/CT-UB | Long Xuyên, ngày 12 tháng 07 năm 1996 |
CHỈ THỊ
VỀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP CẤP BÁCH TRONG VIỆC TỔ CHỨC TIẾP DÂN VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU TỐ.
Thời gian qua việc tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân đã có những chuyển biến tích cực, các ngành các cấp đã có những biện pháp giải quyết có hiệu quả những khiếu nại, tố cáo phát sinh trong ngành, địa phương mình, nhiều vụ việc được giải quyết dứt điểm đảm bảo đúng chính sách, pháp luật.
Tuy nhiên, tình trạng đơn thư của công dân gửi đến các cơ quan Nhà nước ngày càng nhiều, đặc biệt là số lượng đơn gửi vượt cấp ngày tăng, số vụ việc tồn đọng ở các cấp, các ngành còn nhiều. Để kịp thời khắc phục tình trang nêu trên, Chủ tịch UBND Tỉnh chỉ thị cho thủ trưởng các ngành, các cấp thực hiện một số biện pháp cấp bách sau đây :
1- Chủ tịch UBND huyện, thị xã rà soát lại việc lập VĂN PHÒNG TIẾP DÂN tại UBND xã, phường, thị trấ và UBND huyện, thị.
- Những nơi chưa lập Văn phòng tiếp dân thì phải khẩn trương sắp xếp, bố trí trụ sở ở những địa điểm thuận tiện cho việc giao dịch của nhân dân.
- Nơi tiếp dân phải sạch sẽ, trang trí nghiêm túc và có bảng kẻ chữ VĂN PHÒNG TIẾP DÂN.
- Cán bộ tiếp dân phải lựa chọn người có năng lực, có kiến thức pháp lý và phẩm chất đạo đức làm nhiệm vụ tiếp dân chuyên trách.
- Chủ tịch UBND cùng cấp chịu trách nhiệm điều hành trực tiếp hoạt động tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân.
- Chậm nhất là đến ngày 15/8/1996. UBND các cấp phải hoàn thành việc lập VĂN PHÒNG TIỀP DÂN. Những địa phương đã hoàn thành việc lập văn phòng tiếp dân phải thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng cho nhân dân biết về địa điểm, cán bộ tiếp dân và thời gian hoạt động của văn phòng triếp dân.
- Chủ tịch UBND huyện, thị phải báo cáo bằng văn bản về kết quả tổ chức văn phòng tiếp dân tại địa phương cho Chủ tịch UBND tỉnh trước ngày 20/8/1996.
2- Thủ trưởng các cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành phải phối hợp chặt chẽ với Chánh Thanh tra cùng cấp lựa chọn, bổ nhiệm cán bộ làm công tác tiếp dân tại trụ sở cơ quan.
- Nơi tiếp dân phải được trang trí nghiêm túc, khang trang, sạch sẽ và bố trí riêng biệt trong trụ sở cơ quan.
- Công tác tiếp dân phải được tổ chức hoạt động thường xuyên, chấm dứt việc tiếp dân theo định kỳ.
- Thủ tưởng cơ quan chịu trách nhiệm điều hành trực tiếp hoạt động tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân.
- Việc tổ chức nơi tiếp dân tại trụ sở cơ quan phải hoàn thành trước ngày 15/8/1996 và phải được thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng về địa điểm, thời gian hoạt động, cán bộ tiếp dân.
- Thủ trưởng cơ quan phải báo cáo bằng văn bản về kết quả tổ chức nơi tiếp dân cho Chủ tịch UBND trước ngày 20/8/1996.
3- Chủ tịch UBND các cấp và thủ trưởng các cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành tổ chức kiểm tra, rà soát để nắm lại toàn bộ đơn thư khiếu nại, tố cáo còn tồn đọng và tổ chức xử lý như sau:
- Vụ việc nào thuộc thẩm quyền của các ngành, các cấp, các cơ quan đơn vị thuộc quyền thì Chủ tịch UBND huyện, thị xã phải có kế hoạch hướng dẫn, kiểm tra và đôn đốc để giải quyết dứt điểm, không để việc khiếu nại, tố cáo tồn đọng kéo dài gây phiền hà cho dân. Những trường hợp cơ quan, đơn vị thuộc quyền thiếu trách nhiệm, cố tình không chịu giải quyết thì Chủ tịch UBND huyện, thị xã phải kiên quyết kiểm điểm xử lý nghiêm túc.
- Những vụ việc đã có quyết định giải quyết có hiệu lực pháp luật của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, đến nay chưa được tổ chức thi hành hoặc thi hành chưa được thì Chủ tịch UBND huyện, thị xã phải chỉ đạo tổ chức thi hành dứt điểm trong năm 1996.
Trường hợp người phải chấp hành quyết định không chịu thi hành, nếu thuộc thẩm quyền của cấp huyện thì Chủ tịch UBND phải ra quyết định cưỡng chế, nếu thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh thì Chủ tịch UBND huyện, thị ra văn bản đề nghị chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định cưỡng chế.
- Đối với những vụ tranh chấp đất đai phức tạp, tồn đọng thì Chủ tịch UBND huyện, thị xã chỉ đạo cho ngành Địa chính tập họp hồ sơ, chuyển về cho Hội đồng tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai của tỉnh xem xét, cho ý kiến tư vấn để địa phương giải quyết theo thẩm quyền.
- Để giúp UBND huyện, thị xã nhanh chóng xử lý số đơn thư khiếu tố còn tồn đọng, Chánh Thanh tra tỉnh lập các Tổ công tác gồm những cán bộ có năng lực nghiệp vụ của các ngành có liên quan, trực tiếp đến các huyện, thị để hướng dẫn, đôn đốc việc xử lý đơn thư tồn đọng.
4- Để đảm bảo sự thống nhất trong chỉ đạo đối với hoạt động tiếp dân và giải quyết khiếu tố, Chủ tịch UBND các cấp và thủ trưởng các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành phải thực hiện nghiêm chỉnh chế độ baá cáo:
- Chủ tịch UBND huyện, thị và Thủ trưởng các cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành cấp tỉnh, chịu traáh nhiệm baá cáo nhanh hàng tuần vào ngày Thứ bảy cho Chủ tịch UBND tỉnh, về hoạt động tiếp dân, diễn biến và tiến độ giải quyết khiếu tố thuộc thẩm quyền (theo mẫu đính kèm Chỉ thị này).
- Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn và thủ trưởng cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành cấp huyện chịu trách nhiệm báo cáo nhanh hàng tuần bằng văn bản cho chủ tịch UBND huyện, thị.
5- Nhằm giảm bớt những phát sinh khiếu kiện của công dân tới các cơ quan Nhà nước, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn phối hợp với các đoàn thể và Ban nhân dân tự quản tiến hành củng cố và thành lập các tổ hoà giải, đảm bảo ở mỗi tổ tự quản phải có ít nhất một tổ hoà giải. Việc củng cố và thành lập mới các tổ hoà giải phải hoàn thành trong qúi III/1996.
- Sở Tư pháp phối hợp với Công an tỉnh soạn thảo quy chế hoạt động của tổ hoà giải trình UBND tỉnh ban hành trong tháng 7/1996.
6- Từ ngày 01/07/1996 Toà aá nhân dân sẽ bắt đầu xét xử các vụ kiệm hành chính, vì vậy các vụ việc khiếu nại phát sinh sau ngày 01/07/1996 có liên quan đến thẩm quyền và trách nhiệm của Toà án hoặc cơ quan Nhà nước theo quy định tại điều 2 và điều 11 của Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án hành chính thì cán bộ của VĂN PHÒNG TIẾP DÂN thuộc UBND các cấp và cán bộ tiếp dân của cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành phải hướng dẫn cho công dân thực hiện việc khiếu kiện đúng, trách sự chồng chéo, hạn chế các thủ tục phiền hà đối với người khiếu kiện.
- Giám đốc Sở Tư pháp và Chánh Thanh tra tỉnh phối hợp tổ chức triển khai Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án hành chính cho cán bộ các cấp, các ngành đảm bảo nội dung phù hợp cho từng loại đối tượng.
- Sở Tư pháp phối hợp với Liên đoàn Lao động tỉnh, UBMTTQ tỉnh và các cơ quan thông tin đại chúng tổ chức tuyên truyền rộng rãi Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án hành chính trong mọi tầng lớp nhân dân.
7- Chánh Thanh tra tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức các lớp tập huấn về nghiệp vụ tiếp dân cho cán bộ tiếp dân của các ngành, các cấp. Việc mở các lớp tập huấn phải được tiến hành trong năm 1996.
8- Để đảm bảo cho các ngành, các cấp tổ chức thực hiện tốt chỉ thì này, Giám đốc Sở Tài chính - Vật giá chịu trách nhiệm phối hợp với các ngành, các cấp có liên quan lập dự trù kinh phí cho các hoạt động nêu trên, trước mắt là bổ sung kinh phí cho hoạt động 6 tháng cuối năm 1996, trình UBND tỉnh phê duyệt.
Nơi nhận: | UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG |
TÊN NGÀNH HOẶC UBND ĐỊA PHƯƠNG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ....../BCN | ......................, ngày ......... tháng ........ năm 1996 |
BÁO CÁO NHANH
VỀ HOẠT ĐỘNG TIẾP DÂN, GIẢI QUYẾT KHIẾU TỐ
(từ ngày ...... tháng ...... đến ngày ....... tháng ....... năm 199...)
TT | Họ tên, địa chỉ người khiếu nại tố cáo | Phân loại | Nội dung khiếu nại, tố cáo | Biện pháp xử lý |
1 | 2 | 3 | 4 | 5 |
|
|
|
|
|
Nơi nhận: | Tên cơ quan |
Ghi chú:
+ Phân loại (3): - Tranh chấp về đất đai, nhà ở...
- Khiếu nại về quyết định của cơ quan Nhà nước.
- Tố cáo.
- V.V...
+ Nội dung (4): Ghi cụ thể từng nội dung khiếu nại, tố cáo.
+ Biện pháp (5): Ghi cụ thể về biện pháp giải quyết.