cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 1567/QĐ-UB ngày 27/05/1997 Quy định giá cho thuê nhà ở và giá cho thuê nhà để sản xuất kinh doanh, dịch vụ trong tỉnh Bình Dương

  • Số hiệu văn bản: 1567/QĐ-UB
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Bình Dương
  • Ngày ban hành: 27-05-1997
  • Ngày có hiệu lực: 27-05-1997
  • Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 21-03-2009
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 28-01-2019
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 7916 ngày (21 năm 8 tháng 11 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 28-01-2019
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 28-01-2019, Quyết định số 1567/QĐ-UB ngày 27/05/1997 Quy định giá cho thuê nhà ở và giá cho thuê nhà để sản xuất kinh doanh, dịch vụ trong tỉnh Bình Dương bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 235/QĐ-UBND ngày 28/01/2019 Công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương năm 2018”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1567/QĐ-UB

Bình Dương, ngày 27 tháng 05 năm 1997

 

QUYẾT ĐỊNH

V/V QUY ĐỊNH GIÁ CHO THUÊ NHÀ Ở VÀ GIÁ CHO THUÊ NHÀ ĐỂ SẢN XUẤT KINH DOANH, DỊCH VỤ TRONG TỈNH BÌNH DƯƠNG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 21-6-1994.

- Căn cứ Nghị định 61/CP ngày 05-7-1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở.

- Xét đề nghị Liên ngành Tài chính Vật giá, Sở Xây dựng và Sở Tư pháp.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Nay ban hành bản quy định giá cho thuê nhà trong tỉnh Bình Dương đối với người trong nước kinh doanh nhà ở.

- Lấy đơn vị tính: đồng/m2 sử dụng - tháng.

Điều 2. Giao Sở Xây dựng, phối hợp cùng Sở Tài chính Vật giá - Công ty kinh doanh phát triển nhà - Chủ tịch UBND các huyện thị cùng các ngành chức năng tổ chức triển khai thực hiện quy định này.

Điều 3. Các Ông chánh VP.UBND tỉnh, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở Tài chính Vật giá, Công ty kinh doanh phát triển nhà, Chủ tịch UBND các huyện thị, thủ trưởng các ngành chức năng có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này kể từ ngày ký.

Quyết định này thay thế quyết định số 1975/QĐ-UB ngày 14-12-1993 của UBND tỉnh v/v quy định giá cho thuê nhà ở trong tỉnh Sông Bé; Quyết định số 417/QĐ-UB ngày 19-6-1992 v/v quy định giá thuê nhà ở và nhà dùng sản xuất kinh doanh trong tỉnh và các văn bản trước đây trái với quyết định này đều bãi bỏ.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Phan Hồng Đoàn

 

QUY ĐỊNH

GIÁ CHO THUÊ NHÀ TRONG TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Áp dụng đối với tổ chức, cá nhân người trong nước kinh doanh nhà)
(Ban hành kèm theo quyết định số: 1567/QĐ-UB ngày 27-5-97 của UBND tỉnh Bình Dương)

- Căn cứ Nghị định 61/CP ngày 5-7-1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở và dựa vào tình hình thực tế ở địa phương.

Nay quy định giá cho thuê nhà như sau:

I- NGUYÊN TẮC CHUNG

1. Giá cho thuê nhà quy định là căn cứ để xác định tiền thuê nhà thuộc sở hữu Nhà nước.

Giá cho thuê nhà quy định là căn cứ để xác định nghĩa vụ đối với Nhà nước của các tổ chức quản lý và kinh doanh phát triển nhà thuộc sở hữu Nhà nước.

Giá cho thuê nhà cũng áp dụng đối với nhà ở của tư nhân đã cho thuê theo giá chỉ đạo của Nhà nước.

Giá cho thuê nhà được chia thành 2 loại

- Giá cho thuê nhà ở.

- Giá cho thuê nhà dùng để SX, kinh doanh, dịch vụ …

2. Giá cho thuê nhà trong bản quy định này được áp dụng đối với những nhà bảo đảm tiêu chuẩn an toàn cần thiết theo quy định của Nhà nước.

Đối với nhà chưa đủ tiêu chuẩn cơ quan quản lý phải có kế hoạch và biện pháp tiến hành tu bổ hoặc thỏa thuận với người thuê tự sửa chữa theo dự toán được duyệt rồi trừ dần vào tiền thuê hằng tháng.

3. Tiêu chuẩn phân định loại nhà (đối với biệt thự) và cấp nhà (đối với nhà ở khác) để xác định giá cho thuê căn cứ vào quy định tại thông tư số 05/BXD-ĐT ngày 9-2-1993 của Bộ Xây dựng hướng dẫn phương pháp xác định diện tích sử dụng và phân cấp nhà ở.

II- XÁC ĐỊNH GIÁ CHO THUÊ NHÀ:

1. Giá chuẩn:

a) Giá cho thuê nhà ở: đơn vị tính: đồng/m2 sử dụng - tháng.

Biệt thự (hạng)

Nhà ở (cấp)

I

II

III

IV

I

II

III

IV

4.900

5.500

6.800

7.800

3.600

3.300

2.800

2.100

B) Giá cho thuê nhà (để sản xuất, kinh doanh dịch vụ...): Đơn vị tính: đồng/m2 sử dụng - tháng. Đối với giá cho thuê để kinh doanh, tùy tình hình và địa điểm đơn vị cho thuê có thể thỏa thuận ký hợp đồng cụ thể từng trường hợp nhưng không được thấp hơn khung giá đã ban hành.

Biệt thự (hạng)

Nhà ở (cấp)

I

II

III

IV

I

II

III

IV

73.500

82.500

102.000

117.000

54.000

49.500

42.000

31.500

2. Hệ số điều chỉnh giá chuẩn: để xác định mức giá cho thuê nhà.

a) Hệ số điều chỉnh: bao gồm trị số K1; K2; K3; K4 trong đó:

* K1: Hệ số cấp đô thị

* K2: Hệ số vị trí xét theo các khu vực trong đô thị

* K3: Hệ số tầng cao

* K4: Hệ số điều kiện giao thông.

Công thức tính:

4

(1 +         Ki)

i = 1

Giá cho thuê 1m2 diện tích sử dụng

Giá chuẩn của loại hạng nhà (biệt thự) cấp nhà (nhà ở khác)

x

1 + Tổng các hệ số áp dụng theo điều kiện loại hạng nhà cấp nhà

b) Các hệ số điều chỉnh:

- Hệ số cấp đô thị: K1

* Thị xã TDM: Thuộc đô thị loại IV.

Trị số K1 = - 0,10

* Các thị trấn: Thuộc đô thị loại V.

Trị số K2 = - 0,15.

- Hệ số vị trí xét theo các khu vực: K2

Trong thực tế hiện nay vị trí xét theo khu vực trong thị xã TDM và các thị trấn ở các huyện, các điều kiện thuận lợi về dịch vụ thương mại, kinh doanh, thuận lợi về đầu mối giao thông... thường là mặt tiền các trục đường chính.

Do vậy, để dễ áp dụng và tính toán trị số K2 nay quy định như sau (có phụ lục kèm theo).

- Hệ số tầng cao: K3

Tầng nhà

Hệ số

I

II

III

IV

V

VI trở lên

Trị số K3

+ 0,25

+ 0,05

0,00

- 0,10

- 0,20

- 0,30

- Hệ số điều kiện giao thông: K4

Điều kiện giao thông

Hệ số

Có đường xe thô sơ đến tận ngôi nhà

Có đường ô tô đến tận ngôi nhà

Trị số K4

0,00

+ 0,20

III- QUY ĐỊNH CHUNG:

1. Các đơn vị hành chánh sự nghiệp, tổ chức xã hội, chính trị, lực lượng vũ trang... (gọi tắc là đơn vị hành chánh sự nghiệp) đang quản lý nhà thuộc SHNN đang cho CBCNV ở tập thể, hộ gia đình hoặc đang cho các đối tượng khác thuê để kinh doanh. Phải tiến hành đăng ký lập hồ sơ trình UBND tỉnh bàn giao quỹ nhà của đơn vị theo đúng thông tư 01/BXD-QLN ngày 04-3-1996 của Bộ Xây dựng, không được giữ lại dùng để cho thuê kinh doanh, phải bàn giao cho ngành xây dựng quản lý cho thuê theo quy định của pháp luật.

2. Các tổ chức, cá nhân hành nghề kinh doanh phát triển nhà phải được cấp có thẩm quyền cho phép mới được hoạt động, nếu vi phạm bị xử lý theo pháp luật.

3. Khi giá cả có thay đổi, mức biến động tăng lớn hơn 20% Sở Xây dựng và Sở Tài chính Vật giá cùng các ngành chức năng tham mưu trình UBND tỉnh điều chỉnh giá cho thuê nhà cho phù hợp.

4. Đối với nhà không đảm bảo tiêu chuẩn (như hư hỏng, xuống cấp nghiêm trọng...) trong lúc Nhà nước và người thuê nhà, chưa tiến hành sửa chữa được cơ quan quản lý nhà lập biên bản xử lý và ra thông báo cho người thuê nhà tạm ngưng ký hợp đồng thuê, nếu có điều kiện di dời sang địa điểm khác thuê, nếu không có nhà nào khác cho thuê thì đề nghị người thuê nhà tự thu xếp chỗ ở, không được sử dụng ngôi nhà trên để có kế hoạch sửa chữa hoặc XD mới theo quy hoạch.

5. Trong trường hợp nhà cho thuê để kinh doanh (có nhiều đối tượng xin thuê) cơ quan quản lý nhà được phép chọn hình thức đấu giá cho thuê nhà để áp dụng.

6. Trường hợp đang thuê nhà ở để ở, nay người thuê nhà dùng nhà đang ở để kinh doanh, cơ quan quản lý nhà điều chỉnh ký hợp đồng lại theo giá kinh doanh và ngược lại, trừ các trường hợp đã quy định ở các trục đường chính trong trung tâm đô thị cho thuê nhà để kinh doanh.

7. Nhà cho thuê, của cơ quan quản lý nhà sau đó người thuê tự ý cho thuê lại không được sự đồng ý của cấp có thẩm quyền cho phép, nếu phát hiện vi phạm hoặc có khiếu nại tranh chấp, cơ quan quản lý nhà lập biên bản, ra thông báo thanh lý hợp đồng, trình cấp thẩm quyền ra quyết định xử lý thu hồi nhà.

8. Công ty kinh doanh phát triển nhà hoặc các cơ quan có chức năng quản lý nhà rà soát và ký hợp đồng lại theo giá mới, kết hợp với việc kiểm tra tình hình sử dụng nhà của các hộ đang thuê, thực hiện đúng tinh thần quyết định số 255/QĐ-UB ngày 27-01-1997 của UBND tỉnh Bình Dương.

 

BẢNG PHỤ LỤC

HỆ SỐ VỊ TRÍ XÉT THEO CÁC KHU VỰC: K2

I- Đối với nhà nằm trên mặt tiền các trục đường chính trong trung tâm đô thị, nhưng không dùng nhà để SX kinh doanh, dịch vụ… (gọi tắt là kinh doanh) khi tính giá cho thuê vẫn áp dụng giá cho thuê để kinh doanh mức tối thiểu bằng 10 m2. Ngoài diện tích trên mới áp dụng giá thuê nhà ở theo quy định đối với các trục đường có tên sau đây:

1. Thị xã TDM:

Đường Trần Hưng Đạo.

Đường Nguyễn Thái Học.

Đường Đoàn Trần Nghiệp.

Đường Bạch Đằng (đoạn từ cầu Bà Hai giáp với đường Nguyễn Tri Phương - đến ngã ba đường Ngô Quyền).

Đường Lê Lợi (từ Nguyễn Thái Học đến ngã ba đường Đinh Bộ Lĩnh).

Đường Quang Trung.

Đường Đinh Bộ Lĩnh.

2. Huyện Thuận An và các huyện còn lại:

Việc quy định các trục đường chính để tính giá cho thuê nhà để kinh doanh do Chủ tịch UBND huyện xác định sau khi trao đổi thống nhất với Sở Xây dựng để trình UBND tỉnh phê duyệt.

II- Hệ số vị trí xét theo các khu vực (K2) áp dụng cho các trường hợp thuê nhà để kinh doanh.

1. Thị xã Thủ Dầu Một:

Khu vực I: Hệ số 0,00 gồm có các đường:

1. Đoàn Trần Nghiệp

2. Nguyễn Thái Học

3. Trần Hưng Đạo

4. Lê Lợi

5. Bạch Đằng (từ Nguyễn Tri Phương đến ngã 3 Ngô Quyền)

6. Nguyễn Tri Phương (từ Bạch Đằng đến ngã 3 đường Bàu Bàng).

7. Hai Bà Trưng.

8. Hùng Vương.

9. Cách Mạng Tháng 8 (từ Công an tỉnh đến ngã 4 chợ Cây Dừa).

10. Nguyễn Du

11. Đinh Bộ Lĩnh.

12. Điểu Ong.

13. Văn Công Khai (từ Hùng Vương đến Cầu Cỏ).

14. Nguyễn Đình Chiểu

15. Thầy Giáo Chương

16. Trần Văn Bình (từ CMT8 đến cầu Trần Văn Bình)

17. Nguyễn Trãi.

18. Bác sĩ Yersin.

19. QL.13 (từ sân vận động tỉnh đến Hạt kiểm lâm tỉnh).

20. Phú Lợi (ngã tư chợ Đình đến ngã 3 Nam Sanh đường Huỳnh Văn Nghệ).

21. Lý Thường Kiệt (từ Đoàn Trần Nghiệp đến ngã 3 đường CMT8).

22. Nguyễn An Ninh.

23. Ngô Tùng Châu.

24. Trừ Văn Thố.

25. Thích Quảng Đức

26. Ngô Quyền

27. Quang Trung

28. Bà Triệu

Khu vực II: Hệ số - 0,30 gồm các đường:

1. CMT8 (từ công an tỉnh đến chợ Phú Văn).

2. QL.13 (từ cầu Cát đến sân vận động).

3. Đường 30-4 (từ ngã 3 Nam Sanh đến ngã 4 đường CMT8)

4. Bạch Đằng (từ ngã 3 Ngô Quyền đến Nguyễn Văn Tiết).

5. Trần Văn Bình (từ cầu Trần Văn Bình đến ngã 3 đường Lý Thường Kiệt).

6. Bàu Bàng

7. Phú Lợi (từ ngã 3 đường Huỳnh Văn Nghệ đến cổng Sư 7)

8. Nguyễn Văn Tiết.

9. Phạm Ngũ Lão.

10. Phan Đình Giót (từ đường CMT8 đến đường Thích Quảng Đức)

Khu vực III: Hệ số: - 0,05 gồm các đường:

1. Đường 30-4 (từ ngã 3 đường CMT8 đến ngã 3 cây Nhang).

2. Âu Cơ.

3. Võ Minh Đức

4. Huỳnh Văn Cừ (từ cầu Phú Cường đến Bệnh viện Đa Khoa tỉnh)

5. Hoàng Hoa Thám

6. Lạc Long Quân

7. Đường nhánh Âu Cơ (từ cổng trường Đảng TX.TDM đến ngã 3 đường Yersin).

8. Huỳnh Văn Nghệ.

9. Đoàn Thị Liên

10. Ngô Văn Trị

11. Lê Thị Trung

12. Nguyễn Văn Lên

13. Các đường còn lại trong các phường 2, 2 xã Phú Hòa, Phú Thọ.

2. Huyện Thuận An và các huyện còn lại

Giao cho Chủ tịch UBND huyện xác định sau khi trao đổi thống nhất, với Sở Xây dựng để trình UBND tỉnh quyết định để thực hiện.

III- Hệ số vị trí xét theo các khu vực (K2) áp dụng giá cho thuê nhà ở.

1. Thị xã Thủ Dầu Một:

a) Khu vực I: Hệ số 0,00 gồm có các đường:

1. Đoàn Trần Nghiệp.

2. Nguyễn Thái Học.

3. Trần Hưng Đạo

4. Lê Lợi

5. Bạch Đằng (từ Nguyễn Tri Phương đến ngã 3 Ngô Quyền)

6. Nguyễn Tri Phương (từ Bạch Đằng đến ngã 3 đường Bàu Bàng).

7. Hai Bà Trưng.

8. Hùng Vương

9. Cách Mạng Tháng 8 (từ Công an tỉnh đến ngã 4 chợ Cây Dừa).

10. Nguyễn Du

11. Đinh Bộ Lĩnh

12. Điểu Ong.

13. Văn Công Khai (từ Hùng Vương đến Cầu Cỏ).

14. Nguyễn Đình Chiểu

15. Thầy Giáo Chương

16. Trần Văn Bình (từ CMT8 đến cầu Trần Văn Bình)

17. Nguyễn Trãi

18. Bác sĩ Yersin

19. QL.13 (từ sân vận động tỉnh đến Hạt kiểm lâm tỉnh).

20. Phú Lợi (ngã tư chợ Đình đến ngã 3 Nam Sanh đường Huỳnh Văn Nghệ)

21. Lý Thường Kiệt (từ Đoàn Trần Nghiệp đến ngã 3 đường CMT8).

22. Nguyễn An Ninh

23. Ngô Tùng Châu

24. Trừ Văn Thố

25. Thích Quảng Đức

26. Ngô Quyền

27. Quang Trung

28. Bà Triệu

b) Khu vực II: Hệ số - 0,10 gồm các đường:

1. Cách Mạng Tháng 8 (từ Công an tỉnh đến chợ Phú Văn)

2. QL.13 (từ cầu Cát đến sân vận động)

3. Đường 30-4 (từ ngã 3 Nam Sanh đến ngã 4 đường CMT8)

4. Bạch Đằng (từ ngã 3 Ngô Quyền đến Nguyễn Văn Tiết)

5. Trần Văn Bình (từ cầu Trần Văn Bình đến ngã 3 đường Lý Thường Kiệt).

6. Bàu Bàng.

7. Phú Lợi (từ ngã 3 đường Huỳnh Văn Nghệ đến cổng sư 7).

8. Nguyễn Văn Tiết.

9. Phạm Ngũ Lão.

10. Phan Đình Giót (từ đường CMT8 đến đường Thích Quảng Đức).

c) Khu vực III: Hệ số: - 0,20 gồm các đường:

1. Đường 30-4 (từ ngã 3 đường CMT8 đến ngã 3 Cây Nhang).

2. Âu Cơ.

3. Võ Minh Đức.

4. Huỳnh Văn Cừ (từ cầu Phú Cường đến Bệnh viện đa khoa tỉnh).

5. Hoàng Hoa Thám

6. Lạc Long Quân

7. Đường nhánh Âu Cơ (từ cổng Trường Đảng TX.TDM đến ngã 3 đường Yersin).

8. Huỳnh Văn Nghệ

9. Trịnh Hoài Đức

10. Đoàn Thị Liên

11. Ngô Văn Trị

12. Lê Thị Trung

13. Nguyễn Văn Lên

14. Các đường còn lại trong các phường, 2 xã Phú Hòa, Phú Thọ.

2. Huyện Thuận An và các huyện còn lại

Giao cho Chủ tịch UBND huyện xác định sau khi trao đổi thống nhất với Sở Xây dựng để trình UBND tỉnh quyết định để thực hiện.